Việc kết hôn trái luật sẽ không được pháp luật công nhận và không có giá trị pháp lý. Một trong các trường hợp kết hôn trái luật là trường hợp nam nữ không được kết hôn. Vậy trường hợp nào các bên không được kết hôn? Hậu quả của việc kết hôn trái pháp luật là gì? Bài viết sau đây sẽ giải đáp những vấn đề xoay quay về cấm kết hôn: 

1. Điều kiện kết hôn là gì?

Nam, nữ khi kết hôn cần đáp ứng 04 điều kiện sau:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Kết hôn trên cơ sở tự nguyện; 
  • Có năng lực hành vi dân sự; 
  • Không thuộc trường hợp bị cấm theo quy định pháp luật. 

Xem chi tiết hơn tại: Quy Định Về Điều Kiện Đăng Ký Kết Hôn

2. Trường hợp không được đăng ký kết hôn

  • Kết hôn giả tạo: là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
    • Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định;
    • Cưỡng ép kết hôn: là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ;
    • Lừa dối kết hôn: là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.
    • Cản trở kết hôn: là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định.
  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. Trong đó, người đang có vợ, có chồng được hiểu như sau:
    • Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;
    • Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;
    • Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết.
  • Người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người sau:
    • Cùng dòng máu về trực hệ;
    • Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; 
    • Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

3. Mức xử phạt đối với hành vi kết hôn trong trường hợp bị cấm

  • Phạt tiền từ 3 triệu đến 5 triệu đồng đối với 1 trong các hành vi sau:
    • Người đang có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác;
    • Người chưa có vợ/chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng/vợ;
    • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
  • Phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng đối với 1 trong các hành vi sau:
    • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời; 
    • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
    • Cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
    • Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, nhập quốc tịch… hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

4. Luật sư An Tâm tư vấn đăng ký kết hôn

Đăng ký kết hôn là sự kiện pháp lý quan trọng, do đó để đảm bảo về mặt pháp lý anh chị nên liên hệ Luật sư uy tín để được tư vấn về điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký kết hôn theo đúng quy định.

Luật sư An Tâm tư vấn kết hôn – Tư vấn online – Bảo mật tuyệt đối – Phí chỉ từ 350K

Xem chi tiết dịch vụ của chúng tôi tại: Tư vấn đăng ký kết hôn

5. Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến kết hôn trái pháp luật

5.1. Cha, mẹ có được quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật không?

Được. Trường hợp cha, mẹ biết về việc kết hôn trái pháp luật thì được quyền yêu cầu Tòa ra ra quyết định hủy việc kết hôn theo Điều 10 Luật Hôn nhân gia đình. 

5.2. Nam/nữ bị lừa dối kết hôn nhưng đã thông cảm thì có bị xử lý việc lừa dối kết hôn không?

Không. Nếu sau khi bị lừa dối mà đã thông cảm và tiếp tục quá trình hôn nhân với nhau thì không bị Tòa án ra quyết định xử lý kết hôn trái phép. 

5.3. Cha/mẹ cản trở con kết hôn thì bị xử lý như thế nào?

Cha/mẹ cản trở việc kết hôn của con khi con đáp ứng điều kiện kết hôn thì sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào mức độ vi phạm của hành vi.

5.4. Con riêng và con ruột có được kết hôn hay không?

Được. Trường hợp kết hôn giữa con ruột và con riêng sẽ không thuộc trường hợp kết hôn bị cấm theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình. 

5.5. Phân chia tài sản chung như thế nào khi kết hôn trái pháp luật?

  • Nếu là tài sản riêng của vợ/chồng thì sẽ thuộc sở hữu riêng của mình. 
  • Nếu là tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì được chia theo thỏa thuận của vợ/chồng. Trường hợp, không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án phân chia. 

Kết hôn trong trường hợp bị cấm sẽ bị xử phạt theo quy định. Do đó, anh chị cần tìm hiểu các quy định trước khi kết hôn. Nếu anh chị có bất cứ thắc mắc hay khó khăn nào liên quan đến việc kết hôn, hãy liên hệ ngay với Luật sư An Tâm để được tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng. 

Thảo Vy (Được sự cố vấn của LS. Diếp Quốc Hoàng) –

Bài viết hữu ích: