Công nhận và cho thi hành bản án ly hôn ở nước ngoài là một thủ tục pháp lý với mục đích nhằm cho phép bản án ly hôn ở nước ngoài có hiệu lực tại Việt Nam. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các điều kiện, quy trình và một số lưu ý khi không được công nhận tại Việt Nam. LSAT mời bạn đọc tham khảo nhé. 

1. Ly hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam không?

Ly hôn ở nước ngoài vẫn được công nhận tại Việt Nam nếu thuộc một trong hai trường hợp: 

  • Trường hợp 1: Làm thủ tục và nộp đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án ly hôn; 
  • Trường hợp 2: Ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn (ghi chú ly hôn) đã giải quyết ở nước ngoài tại Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (trường hợp không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam)

Ngoài ra, đối với công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam có nhu cầu kết hôn mới ở Việt Nam thì có thể yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch ly hôn tại: 

  • Ủy ban nhân dân cấp huyện tại nơi đăng ký kết hôn trước đây; 
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi nơi đăng ký kết hôn mới. 

Lưu ý: Chỉ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn mới sau khi hoàn tất thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch của người Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài (theo Điều 125 Luật Hôn nhân và gia đình, Điều 22 Thông tư 04/2020/TT-BTP). 

2. Điều kiện công nhận và cho thi hành bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam

Để được công nhận và có thể thi hành bản án ly hôn tại Việt Nam cần: 

  • Có bản án do Tòa án có thẩm quyền của nước ngoài cấp; 
  • Có đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án ly hôn
  • Bản án, quyết định đã có hiệu lực và cho thi hành; 
  • Bản án, quyết định không trái với nguyên tắc và giá trị do nước ngoài yêu cầu;
  • Các điều kiện khác theo quy định (nếu có yêu cầu)

Ví dụ: Trong trường hợp cụ thể, giữa Việt Nam và Pháp có ký với Hiệp định tương trợ tư pháp để quy định rõ các điều kiện cần và đủ cho việc công nhận và thi hành bản án ly hôn. 

3. Thời hiệu yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án ly hôn ở nước ngoài

Thời hiệu yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án là trong 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực (theo Điều 432 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

Riêng trường hợp, người làm đơn chứng minh có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng hạn thì thời gian gặp sự cố sẽ không tính vào thời hạn gửi đơn. 

4. Hồ sơ yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án ly hôn

Các giấy tờ cần chuẩn bị gồm: 

  • Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án; 
  • Bản án ly hôn của Tòa án nước ngoài; 
  • Bản án có hiệu lực pháp luật do Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận; 
  • Giấy xác nhận người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của Tòa án ban hành (trường hợp họ vắng mặt). 

Lưu ý: Các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch tiếng Việt, được công chứng và làm thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật. 

>> Xem thêm: Tư vấn ly hôn online

5. Quy trình công nhận và cho thi hành bản án ly hôn ở nước ngoài

Thủ tục công nhận và cho thi hành bản án gồm các bước sau: 

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ (như mục 4)
  • Bước 2: Nộp hồ sơ tại Bộ Tư pháp; 
  • Bước 3: Tòa án cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ giải quyết do Bộ Tư pháp chuyển; 
  • Bước 4: Thụ lý hồ sơ trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hoặc nhận đơn yêu cầu của người gửi đơn đến; 
  • Bước 5: Tòa án quyết định giải quyết đơn, ra một trong các quyết định sau: 
    • Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu; 
    • Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu; 
    • Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
  • Bước 6: Ra quyết định mở phiên họp; 
  • Bước 7: Người yêu cầu đến nhận quyết định công nhận bản án ly hôn ở nước ngoài tại Việt Nam (được yêu cầu kháng cáo).

Trong đó, thời gian Tòa án ra quyết định giải quyết đơn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý đơn.

6. Các trường hợp không được công nhận và cho thi hành bản án ở nước ngoài

Không được công nhận và thi hành bản án tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp: 

  • Không đáp ứng một trong các điều kiện để được công nhận theo quy định;
  • Chưa có hiệu lực pháp luật; 
  • Không được triệu tập hợp lệ hoặc văn bản của Tòa án nước ngoài không được tống đạt; 
  • Bản án không đúng thẩm quyền giải quyết; 
  • Các trường hợp khác được quy định theo pháp luật. 

Qua bài viết trên, bạn có thể nắm được một số quy định cần thiết nhằm phục vụ cho việc tìm hiểu và áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Mọi thắc mắc, xin vui lòng liên hệ đến LSAT để được hướng dẫn và tư vấn nhiệt tình. 

– Thảo Vy (Được sự cố vấn của LS. Diếp Quốc Hoàng) –

Bài viết hữu ích: