Khi cuộc sống càng bận rộn thì việc tìm kiếm vợ/chồng dần trở nên khó khăn đối với nhiều người. Đây cũng là lúc các dịch vụ môi giới hôn nhân trở nên phổ biến. Tuy nhiên, môi giới hôn nhân có hợp pháp tại Việt Nam không? Luật sư An Tâm sẽ giúp bạn hiểu rõ về môi giới hôn nhân qua bài viết dưới đây.

1. Môi giới hôn nhân là gì?

Môi giới hôn nhân là việc tổ chức có Giấy phép hoạt động môi giới hôn nhân, có nhiệm vụ làm cầu nối và giới thiệu những người đang độc thân muốn kết hôn. Trong đó, Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là đơn vị, tổ chức được pháp luật Việt Nam công nhận. 

2. Trường nào được phép môi giới hôn nhân?

  • Môi giới hôn nhân tại Việt Nam không phải là một hoạt động pháp lý được công nhận và quy định cụ thể.
  • Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam chỉ công nhận và cho phép Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài do Hội Liên hiệp phụ nữ quản lý thực hiện hoạt động môi giới hôn nhân cho các cá nhân có nhu cầu kết hôn với nhau (theo Điều 51 Nghị định 126/2014/NĐ-CP)

>> Xem thêm: Tư vấn đăng ký kết hôn Online

3. Xử phạt hành vi môi giới hôn nhân

Các hành vi môi giới hôn nhân mà không có giấy phép hoạt động hoặc vi phạm các quy định liên quan thì có thể bị xử phạt: 

  • Phạt tiền: Từ 7 triệu đến 20 triệu (khoản 4, 5 Điều 39 Nghị định 82/2020/NĐ-CP)
  • Tổ chức bị đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 09 tháng (khoản 6 Điều 39 Nghị định 82/2020/NĐ-CP);  
  • Buộc nộp lại số tiền bất hợp pháp nhờ vào môi giới hôn nhân trái pháp luật (khoản 7 Điều 39 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).

4. Dịch vụ môi giới hôn nhân có được công nhận?

  • Dịch vụ môi giới hôn nhân được công nhận khi đảm bảo nguyên tắc phi lợi nhuận, góp phần lành mạnh hóa quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài, đặc biệt là chỉ diễn ra tại Trung tâm, tư vấn, hỗ trợ hôn nhân theo quy định pháp luật. 
  • Điều kiện thành lập Trung tâm theo Điều 53 Nghị định 126/2014/NĐ-CP: 
    • Có quy chế hoạt động theo quy định (do Hội liên hiệp phụ nữ phê duyệt)
    • Có địa điểm, trang thiết bị và nhân lực bảo đảm; 
    • Người dự kiến đứng đầu Trung tâm không có án tích.

5. Thủ tục đăng ký hoạt động của Trung tâm

Sau khi đáp ứng đầy đủ điều kiện thành lập trung tâm và muốn đưa vào kinh doanh thì phải đăng ký hoạt động tại Sở tư pháp, nơi đặt trụ sở của Trung tâm và chuẩn bị hồ sơ sau:

  • Tờ khai đăng ký hoạt động (theo mẫu);
  • Quyết định thành lập Trung tâm;
  • Giấy tờ chứng minh địa điểm đặt trụ sở; 
  • Phiếu lý lịch tư pháp của cá nhân đứng đầu Trung tâm (còn hiệu lực, không quá 03 tháng)
  • Quy chế hoạt động theo quy định. 

Tóm lại, có thể thấy môi giới hôn nhân vẫn tồn tại nhiều hạn chế về quy định pháp luật nhưng cũng đem lại lợi ích trong việc tìm kiếm cơ hội, gặp gỡ bạn đời như ý. Nếu anh, chị còn vướng mắc nào liên quan về Môi giới hôn nhân, vui lòng liên hệ đến LSAT để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ kịp thời. 

Thảo Vy (Được sự cố vấn của LS. Diếp Quốc Hoàng) –

Bài viết hữu ích: