Để thay đổi môi trường sống và nâng cao nguồn thu nhập, nhiều người Việt Nam có nhu cầu kết hôn ở nước ngoài nhằm được mang hai quốc tịch và hưởng những quyền và lợi ích từ việc này. Như vậy, cần chuẩn bị hồ sơ thế nào là hợp lệ? Nộp hồ sơ kết hôn ở đâu? Được công nhận kết quả hôn nhân khi trở về Việt Nam hay không? Những thắc mắc trên sẽ được giải đáp ở bài viết dưới đây, mời bạn tham khảo. 

1. Giấy tờ cần chuẩn bị khi kết hôn ở nước ngoài

Khi muốn kết hôn với người nước ngoài, anh/chị cần có các giấy tờ sau theo Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

  • Công dân Việt Nam:
    • Giấy tờ tùy thân: Căn cước công dân/ Hộ chiếu;
    • Giấy khám sức khỏe: xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh không có khả năng nhận thức và tự làm chủ hành vi;
    • Giấy xác nhận độc thân của công dân Việt Nam;
    • Trích lục ly hôn hoặc hủy kết hôn (trường hợp đã từng ly hôn hoặc hủy kết hôn ở nước ngoài);
    • Bản án/quyết định ly hôn nếu đã ly hôn trong nước.
  • Người nước ngoài:
    • Giấy tờ tùy thân: Hộ chiếu/Giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú;
    • Giấy khám sức khỏe: xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh không có khả năng nhận thức và tự làm chủ hành vi;
    • Giấy chứng minh tình trạng hôn nhân (giấy xác nhận độc thân, tuyên thệ độc thân phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự).

2. Thẩm quyền đăng ký kết hôn ở nước ngoài

Người Việt Nam kết hôn tại nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo Điều 2 TT 07/2023/TT-BNG như sau: 

  • Cơ quan đại diện nơi nam, nữ cư trú; 
  • Đối với những nước Việt Nam có từ hai Cơ quan đại diện trở lên thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký thuộc Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự quán mà người yêu cầu cư trú; 
  • Đối với những nước hoặc vùng lãnh thổ chưa có Cơ quan đại diện thì cơ quan thẩm quyền là Cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc cơ quan đại diện thuận tiện nhất. 

3. Kết hôn ở nước ngoài có được công nhận tại Việt Nam không?

Có. Được ghi nhận kết quả hôn nhân khi có Giấy đăng ký kết hôn tại nước ngoài và được ghi vào Sổ hộ tịch tại Ủy ban nhân dân huyện nơi cư trú của người Việt Nam (theo khoản 1 Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và khoản 1 Điều 48 Luật Hộ tịch). 

Để được ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn, cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật; 
  • Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng được ghi vào Sổ hộ tịch.

4. Có thể xin cấp bản sao Giấy đăng ký kết hôn ở nước ngoài khi về Việt Nam không?

Được. Để cấp bản sao Giấy đăng ký kết hôn ở nước ngoài thì vợ hoặc chồng có yêu cầu tiến hành công chứng, chứng thực bản sao Giấy kết hôn và thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự giấy chứng nhận đăng ký kết hôn để sử dụng tại Việt Nam. 

5. Người nước ngoài có được cấp thẻ thường trú khi đã kết hôn tại Việt Nam không?

Được. Người nước ngoài được cấp thẻ thường trú nếu vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam gồm 02 yếu tố sau: 

  • Thứ nhất: Được vợ hoặc chồng là người Việt Nam bảo lãnh; 
  • Thứ hai: Đáp ứng đủ điều kiện về chỗ ở và thu nhập khi sinh sống tại Việt Nam.

6. Luật sư tư vấn kết hôn với người nước ngoài nước ngoài

Bạn đang muốn kết hôn với người nước ngoài mà chưa biết bắt đầu từ đâu? Liên hệ LSAT với đội ngũ Luật sư chuyên nghiệp để được hỗ trợ nhanh chóng và tối ưu nhất.

Với những lưu ý về đăng ký kết hôn ở nước ngoài, công dân Việt Nam sẽ tiến hành thủ tục kết hôn một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn. Nếu anh, chị còn bất kỳ thắc mắc hoặc vấn đề cần tư vấn liên quan đến đăng ký kết hôn khi ở nước ngoài, hãy liên hệ đến Luật sư An Tâm để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. 

Thảo Vy (Được sự cố vấn của LS. Diếp Quốc Hoàng) –

Bài viết hữu ích: