Di tặng được xem là hành động đơn phương của người để lại di sản định đoạt đối với việc phân chia phần tài sản đó. Và pháp luật không quy định người nhận di tặng không bắt buộc là người có mối quan hệ với người để lại di tặng. Do đó, để đối với người nhận di tặng sẽ có điều kiện và các nghĩa vụ riêng. Bài viết trên đây hỗ trợ giải đáp về những khó khăn liên quan, mời anh/chị cùng tham khảo. 

1. Di tặng là gì?

  • Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác; 
  • Việc di tặng phải ghi rõ trong di chúc. 

2. Điều kiện đối người nhận di tặng

Cần đáp ứng các điều kiện sau: 

  • Phải là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế;
  • Nếu không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. 

3. Nghĩa vụ về thuế khi nhận di tặng

Nghĩa vụ về thuế là một dạng của các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế, còn di tặng thì đó là việc được tặng một phần di sản và không có nghĩa vụ nào đối với phần di sản đó. Nên nghĩa vụ về thuế không được ghi nhận trong di tặng. 

>> Xem thêm: Tư vấn luật về di chúc online

4. Sự khác nhau giữa di chúc và di tặng

Tiêu chí 

Di tặng 

Di chúc 

Khái niệm Là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi mất. 
Điều kiện nhận di sản
  • Cá nhân: phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế, được sinh ra sau thời điểm mở thừa kế; 
  • Tổ chức: tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. 
  • Cá nhân: còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người lập di chúc mất; 
  • Tổ chức: tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; 
  • Không bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm đến sự an toàn của người lập di chúc; 
  • Không vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng; 
  • Không bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng những người thừa kế khác; 
  • Không có hành vi lừa dối, cưỡng ép, ngăn cản người thừa kế để lại di chúc; 
  • Không thực hiện hành vi giả mạo di chúc. 
Chủ thể Bất kỳ chủ thể nào được ghi nhận rõ trong di chúc về việc được di tặng. Chủ thể chỉ định là người thừa kế trong di chúc. 
Nghĩa vụ Không có nghĩa vụ phải thực hiện đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ.
  • Thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với phần di sản được nhận; 
  • Tuân thủ các quy định về thừa kế được quy định trong pháp luật thừa kế. 
Quyền lợi Nhận phần di sản do người mất để lại mà không chịu trách nhiệm với các nghĩa vụ thanh toán. 
  • Được nhận phần di sản thừa kế theo di chúc; 
  • Được quyền bình đẳng hưởng di sản;
  • Được yêu cầu phân chia di sản lại nếu phát hiện quyền lợi bị xâm phạm khi còn thời hiệu thừa kế. 
  • Được yêu cầu chia lại di sản nếu di chúc bị thất lạc đã được tìm thấy. 

5. Một số câu hỏi thường gặp

5.1. Người nhận thừa kế có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân không? 

Người nhận thừa kế chỉ nộp thuế thu nhập cá nhân khi tài sản thừa kế là bất động sản, tài sản gắn liền với bất, các tài sản đăng ký khác, phần vốn góp đầu tư kinh doanh. Do lúc này người thừa kế có nghĩa vụ được quy định trong nghĩa vụ thanh toán các khoản phát sinh từ việc thừa kế. 

5.2. Người được di tặng có nghĩa vụ thanh toán tiền cấp dưỡng cho những người thân của người di tặng không?

Không. Người di tặng không có nghĩa vụ đối với tiền cấp dưỡng của người thân người di tặng, do người được di tặng được nhận di sản không bị ràng buộc trong phạm vi thừa kế. 

5.3. Di tặng có hiệu lực khi nào? 

Hiệu lực của di tặng phát sinh:

  • Vào thời điểm mở thừa kế; 
  • Người được tặng vẫn còn sống vào thời điểm mở thừa kế.

Di tặng không làm phát sinh bất kỳ các nghĩa vụ nào nào đối với người nhận, trừ trường hợp luật định. Do đó, việc hiểu rõ các quy định về khái niệm và điều kiện sẽ hỗ trợ rất lớn đối với thắc mắc của anh/chị, nếu vẫn còn trở ngại hãy liên hệ ngay với LSAT để được tư vấn kịp thời. 

– Diễm Phúc (Được sự cố vấn của LS. Diếp Quốc Hoàng) –

Bài viết hữu ích: