Kháng cáo bản án ly hôn là việc vợ hoặc chồng hoặc cả hai bên không đồng ý về nội dung bản án ly hôn ở Tòa án cấp sơ thẩm. Theo đó, bạn chưa hài lòng với kết quả ly hôn trên nên muốn Tòa án xem xét lại kết quả của bản án nhưng chưa viết quy trình thực hiện như thế nào. LSAT xin được hướng dẫn bạn tất tần tật về các quy định trong việc Kháng cáo bản án ly hôn. 

1. Người có quyền kháng cáo bản án ly hôn?

Người có quyền kháng cáo bản án ly hôn (theo Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015) gồm: 

  • Đương sự: vợ, chồng, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; 
  • Người đại diện hợp pháp của đương sự;
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện. 

Nếu vợ, chồng bị bệnh tâm thần mà không thể nhận thức hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì người giám hộ được quyền yêu cầu làm thủ tục kháng cáo ly hôn thay cho vợ, chồng theo khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. 

2. Thời hạn kháng cáo bản án ly hôn

Thời hạn kháng cáo bản án ly hôn như sau: 

  • Đối với cấp sơ thẩm: 15 ngày, kể từ ngày tuyên án trừ trường hợp người có quyền kháng cáo không có mặt tại phiên tòa; Không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn sẽ tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án niêm yết. 
  • Đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ cấp sơ thẩm: Là 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc quyết định được niêm yết. 
  • Nếu gửi qua đường bưu điện thì ngày kháng cáo được xác nhận tại nơi gửi đóng dấu ở phong bì hoặc đang bị tạm giam thì xác định ngày dựa vào giám thị trại giam theo quy định pháp luật. 

Việc kháng cáo quá hạn (quá 15 ngày) có thể được chấp nhận nếu có lý do chính đáng (khoản 1 Điều 275 BLTTDS 2015). 

Lưu ý: Thời hạn kháng cáo có thể kéo dài trong các trường hợp sau: 

  • Vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn sẽ tính từ ngày tuyên án. 
  • Một trong các đương sự cư trú ở nước ngoài, không có mặt tại phiên tòa thì thời gian kháng cáo là 01 tháng, kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết hợp lệ. 
  • Tòa án xét xử vắng mặt khi không nhận được thông báo yêu cầu giải quyết về kết quả tống đạt cho đương sự ở nước ngoài thì thời gian kháng cáo là 12 tháng, kể từ ngày tuyên án. 

3. Thủ tục kháng cáo bản án ly hôn

Trình tự thực hiện thủ tục kháng cáo bản án ly hôn sơ thẩm gồm: 

  • Bước 1: Nộp đơn kháng cáo ly hôn đến: 
    • Tòa án cấp sơ thẩm, nơi đã ra bản án, quyết định ly hôn trước đó. 
    • Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm (trừ quyết định công nhận ly hôn thuận tình)
  • Bước 2: Tòa án sơ thẩm tiếp nhận đơn; 
  • Bước 3: Ra quyết định chấp nhận đơn kháng cáo ly hôn; 
  • Bước 4: Nộp tiền tạm ứng án phí kháng cáo ly hôn; 
  • Bước 5: Chuyển hồ sơ lên cho Tòa án phúc thẩm;
  • Bước 6: Thụ lý vụ án do Tòa án phúc thẩm giải quyết: 
    • Chuẩn bị xét xử vụ án trong thời gian 02 tháng hoặc kéo dài thêm 01 tháng nếu có tình tiết phức tạp, cần xác minh. 
    • Mở phiên họp phúc thẩm trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc 02 tháng nếu có lý do chính đáng. 
  • Bước 7: Nhận kết quả xét xử kháng cáo. 

>> Xem thêm: Dịch vụ ly hôn nhanh

4. Hồ sơ kháng cáo

Hồ sơ kháng cáo bản án ly hôn (theo Điều 272 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015), gồm: 

  • Đơn kháng cáo; 
  • Các chứng cứ, tài liệu có lợi cho việc kháng cáo (nếu có)

5. Chi phí kháng cáo 

Chỉ phải chịu tiền án phí kháng cáo phúc thẩm khi: 

  • Tòa án phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo trừ những trường hợp được miễn hoặc không phải chịu theo quy định. 
  • Rút kháng cáo trước khi mở phiên tòa phúc thẩm thì sẽ chịu án phí là 150.000 đồng; 
  • Rút kháng cáo tại phiên tòa thì án phí phải chịu là 300.000 đồng. 

Việc thực hiện đúng trình tự, thủ tục sẽ giúp việc kháng cáo bản án ly hôn diễn ra nhanh chóng và đảm bảo được quyền lợi của bạn trong quá trình xử lý. Nếu bạn cần chúng tôi hỗ trợ bất kỳ vấn đề nào khác, hãy liên hệ ngay cho LSAT để được tư vấn cụ thể với chi phí hợp lý. 

Thảo Vy (Được sự cố vấn của Ls. Trần Quí Lễ) –

Bài viết hữu ích: