Liệu rằng ly hôn khi bị bạo lực gia đình có được xem là căn cứ cho thấy tình trạng hôn nhân trầm trọng và mang đến ưu thế cho người có yêu cầu ly hôn hay không? Và hướng xử lý của pháp luật lúc này sẽ là gì để bảo vệ quyền lợi cho người yếu thế bị bạo lực gia đình? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết cho quý khách hàng, mời anh chị cùng tham khảo.

1. Bạo lực gia đình là gì?

Bạo lực gia đình là hành vi cố ý thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. 

2. Biểu hiện của bạo lực gia đình 

  • Hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa; 
  • Lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự và nhân phẩm; 
  • Cưỡng ép chứng kiến bạo lực, ép buộc người vợ phá thai;
  • Trốn tránh trách nhiệm chăm sóc nuôi dưỡng đối với trẻ em, con nhỏ, vợ đang mang thai, người cao tuổi trong gia đình; 
  • Thực hiện những hành vi trái ý muốn của vợ/chồng, trái với thuần phong mỹ tục;
  • Kỳ thị, phân biệt giới tính, vẻ ngoài;
  • Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung; 
  • Cô lập, giam cầm.

3. Xử phạt bạo lực gia đình như thế nào?

Người có hành vi bạo lực bị xử phạt, như sau: 

  • Xử phạt vi phạm hành chính (theo Điều 52, Điều 53 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP) 
    • Hành vi xâm phạm sức khỏe: 
      • Hành vi đánh đập: 5 triệu – 10 triệu đồng;
      • Hành vi gây thương tích: 10 triệu – 20 triệu đồng;
      • Buộc xin lỗi công khai và chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh.
    • Hành vi hành hạ, ngược đãi:
      • Phạt: 10 triệu – 20 triệu đồng;
      • Buộc xin lỗi công khai. 
    • Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm: 
      • Hành vi lăng mạ: 5 triệu – 10 triệu đồng;
      • Hành vi xúc phạm danh dự: 10 triệu – 20 triệu đồng;
      • Buộc xin lỗi công khai.
    • Hành vi cô lập, gây áp lực tâm lý: 
      • Hành vi cô lập: 5 triệu – 10 triệu đồng;
      • Hành vi gây áp lực tâm lý: 10 triệu – 20 triệu đồng;
      • Hành vi ép buộc thực hiện hành vi tình dục không mong muốn: 20 triệu – 30 triệu đồng;
    • Hành vi trốn tránh nghĩa vụ gia đình:  Phạt từ 5 triệu – 10 triệu đồng. 
  • Truy cứu trách nhiệm hình sự (theo Điều 185 BLHS 2015) 
    • Hành vi gây thương tích và tổn hại sức khỏe tỷ lệ thương tật 11% – 30% hoặc dưới 11%: 
      • Cải tạo không giam giữ: 03 năm;
      • Phạt tù: 06 tháng – 03 năm. 
    • Tội hành hạ: 
      • Cải tạo không giam giữ 03 năm; 
      • Phạt tù 03 tháng – 02 năm. 
    • Bồi thường thiệt hại cho chủ thể bị bạo lực gia đình.

 Tùy theo mức độ thiệt hại gây ảnh hưởng thì người gây bạo lực phải:

  • Bồi thường đầy đủ về các chi phí và thu nhập thực tế bị mất;
  • Khoản phí bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị bạo hành phải gánh chịu.

4. Chế độ bảo vệ ly hôn khi bị bạo lực gia đình

  • Được quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn đơn phương; 
  • Được bảo vệ khỏi hành vi bạo lực:
    • Buộc chấm dứt hành vi bạo lực;
    • Chăm sóc, điều trị bị bạo lực gia đình; 
    • Trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm lý để ứng phó với hành vi bạo lực.

>> Xem thêm: Tư vấn ly hôn online

5. Quy trình  ly hôn khi bị bạo lực gia đình như thế nào?

05 bước ly hôn khi bị bạo lực:

  • Bước 1: Chuẩn bị đơn khởi kiện ly hôn;
  • Bước 2: Cung cấp những chứng cứ/ xác nhận của cơ quan địa phương về tình trạng bạo lực; 
  • Bước 3: Hoàn tất nghĩa vụ án phí ly hôn;
  • Bước 4: Tham gia xét xử; 
  • Bước 5: Thi hành bản án của Tòa. 

6. Mẫu đơn ly hôn do bạo hành gia đình 

Tải mẫu tại đây: Mẫu đơn ly hôn do bạo hành gia đình

7. Một số câu hỏi có liên quan

7.1. Có được khởi kiện chồng bạo hành khi đang làm thủ tục ly hôn không?

Người vợ vẫn được khởi kiện chồng: 

  • Được bảo vệ theo chế độ hôn nhân của pháp luật (Điều 5 Luật HNGĐ 2014);
  • Có quyền khởi kiện tại Tòa để bảo vệ quyền lợi của mình (Điều 186 Bộ luật TTDS 2015).

7.2. Vợ bị chồng bạo hành được hưởng quyền lợi gì? 

Theo Điều 9 Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022, người bị bạo hành sẽ được hưởng các quyền lợi sau: 

  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khỏi những hành vi bạo lực;
  • Yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn; 
  • Được bố trí nơi tạm trú và giữ bí mật về các thông tin cá nhân khỏi bạo lực;
  • Được hỗ trợ về pháp lý và tâm lý;
  • Được yêu cầu bồi thường thiệt hại bị bạo lực bởi người gây hành vi;
  • Được thực hiện các quyền về khởi kiện. 

7.3. Đối với con từ 36 tháng tuổi đến 7 tuổi mà cả bố và mẹ đều có hành vi bạo lực, vậy lúc này ai có quyền nuôi con? 

Có 02 trường hợp như sau: 

  • Bố và mẹ đều có khả năng không được nuôi dưỡng: Do đó, sự phát triển của trẻ không được đảm bảo; 
    • Trẻ từ đủ 36 tháng đến dưới 7 tuổi: mẹ sẽ là người nuôi dưỡng, tuy nhiên mẹ lại có hành vi bạo lực. 
    • Bố cũng có hành vi bạo lực. 
  • Bố hoặc mẹ có khả năng nuôi dưỡng: 
    • Từ đủ 7 tuổi trở lên: hỏi ý kiến về nguyện vọng của con;
    • Khi bé có nguyện vọng được ở với bố hoặc mẹ.

Hiểu rõ về các vấn đề về ly hôn khi bị bạo lực gia đình sẽ góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người bị hại. Nếu anh/chị vẫn còn những băn khoăn về pháp lý thì Luật sư An tâm sẽ là sự lựa chọn an tâm nhất cho anh/chị. 

Diễm Phúc (Được sự cố vấn của LS. Diếp Quốc Hoàng) –

Bài viết hữu ích: