Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa các thành viên trong gia đình là một chủ đề pháp lý đòi hỏi Nhà làm luật phải nghiên cứu và xem xét giải quyết. Bên cạnh đó, cũng không ít người gặp vướng mắc khi thực hiện việc cấp dưỡng trong hoàn cảnh thực tế của họ. Để giúp bạn tìm ra phương án giải quyết, LSAT sẽ hỗ trợ và hướng dẫn bạn qua bài viết dưới đây nhé. 

1. Cấp dưỡng là gì?

Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ chu cấp bằng cách: hỗ trợ tài chính hoặc tài sản khác cho người thân trong gia đình, con cái sau khi ly thân hoặc ly hôn nhằm bảo đảm cho họ có điều kiện sống tốt và con cái được phát triển toàn diện theo khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. 

2. Nghĩa vụ cấp dưỡng đối với các thành viên gia đình

Nghĩa vụ cấp dưỡng cho các thành viên trong gia đình, bao gồm: 

  • Cha, mẹ cấp dưỡng cho con; 
  • Con cấp dưỡng cho cha, mẹ (trường hợp con đã thành niên);
  • Anh, chị, em cấp dưỡng cho nhau; 
  • Ông bà nội, ngoại cấp dưỡng cho cháu; 
  • Chồng cấp dưỡng cho vợ và ngược lại; 
  • Giữa các người thân (cô, dì, chú, bác ruột) cấp dưỡng cho cháu ruột.

Trong đó, nghĩa vụ cấp dưỡng không được chuyển giao và thay thế bằng nghĩa vụ khác theo quy định.

Cụ thể, thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng khi không sống chung, thuộc một trong các trường hợp sau: 

  • Cấp dưỡng cho con: 
    • Con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; 
    • Vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con (bao gồm cha, mẹ sống chung với con)
  • Cấp dưỡng cho cha, mẹ (đối với con đã thành niên):
    • Cha, mẹ không có khả năng lao động; 
    • Không có tài sản để tự nuôi. 
  • Cấp dưỡng giữa anh, chị, em:
    • Em chưa thành niên hoặc đã thành niên mà không có khả năng nuôi sống và tài sản;
    • Hoặc em đã thành niên mà anh, chị không có khả năng lao động và tài sản cần được chăm sóc. 
  • Cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, bác ruột và cháu ruột: Cháu chưa thành niên hoặc đã thành niên mà không có khả năng sinh sống và người thân thích cần được chăm nuôi. 
  • Cấp dưỡng giữa vợ, chồng sau ly hôn: Vợ hoặc chồng gặp khó khăn hoặc không đảm bảo nhu cầu thiết yếu nhưng có lý do chính đáng thì bên còn lại có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình. 
  • Cấp dưỡng cho các mối quan hệ khác như: Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi. 

3. Mức cấp dưỡng được xác định như thế nào?

Xác định mức cấp dưỡng (theo Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014), như sau: 

  • Xác định theo mức thu nhập, khả năng hỗ trợ tài chính của người cấp dưỡng (tự thỏa thuận);
  • Xác định theo phán quyết của Tòa án. 

Mức cấp dưỡng có thể thay đổi hoặc việc cấp dưỡng được tạm ngừng khi có lý do chính đáng được hai bên thỏa thuận hoặc Tòa án chấp nhận. 

Tham khảo bài viết: Cấp Dưỡng: Điều Kiện, Mức Cấp Dưỡng, Thời Gian Và Phương Thức

4. Phương thức cấp dưỡng theo quy định

Việc cấp dưỡng được thể hiện qua 02 phương thức (theo Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

  • Cấp dưỡng định kỳ: hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm; 
  • Cấp dưỡng một lần.

>> Xem thêm: Tư vấn ly hôn online

5. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng khi nào?

Nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ bị chấm dứt trong các trường hợp (theo Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

  • Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng tự nuôi sống mình; 
  • Đã được nhận làm con nuôi;
  • Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng cho người được cấp dưỡng; 
  • Người được cấp dưỡng hoặc người cấp dưỡng chết; 
  • Vợ hoặc chồng đã tái hôn; 
  • Một số trường hợp cụ thể khác theo quy định. 

Trên đây là toàn bộ hướng dẫn của Luật sư An Tâm về Nghĩa vụ cấp dưỡng đối với các thành viên trong gia đình. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào khác cần được trợ giúp, hãy liên hệ ngay đến Luật sư An Tâm để được hỗ trợ nhanh chóng và tìm ra cách quyết tốt nhất cho bạn. 

– Thảo Vy (Được sự cố vấn của LS. Diếp Quốc Hoàng) –

Bài viết hữu ích: