Bạn đang lo lắng những vấn đề pháp lý về con chung khi ly hôn? Việc xác định người trực tiếp nuôi con sau ly hôn cần đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con, xem xét nguyện vọng của con. Trên cơ sở này, LSAT xin gửi bạn bài viết sau đây nhằm giúp bạn nắm rõ được những quy định về Quyền nuôi con khi ly hôn, mời bạn đọc tham khảo. 

1. Luật và văn bản pháp lý về ly hôn quyền nuôi con

Những văn bản pháp luật điều chỉnh quyền nuôi con khi ly hôn gồm: 

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014 số 52/2014/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015; 
  • Luật Hộ tịch năm 2014 số 60/2014/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/01/2016;
  • Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 số 92/2015/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/07/2016; 
  • Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về Hôn nhân và gia đình, có hiệu lực từ ngày 01/07/2024; 
  • Các Văn bản pháp luật khác có liên quan. 

2. Điều kiện giành quyền nuôi con khi ly hôn

  • Trường hợp 1: con dưới 36 tháng tuổi
    • Mẹ được ưu tiên giao quyền trực tiếp nuôi dưỡng con;
    • Mẹ không được giao quyền trực tiếp nuôi con khi thuộc 3 trường hợp sau:
      • Mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bị bệnh nặng khác hoặc không thể nuôi con; 
      • Thu nhập thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng và không có tài sản khác để nuôi con; 
      • Không đáp ứng thời gian để trực tiếp nuôi con. 
  • Trường hợp 2: con từ 36 tháng tuổi đến dưới 7 tuổi. Tòa án giao quyền nuôi con dựa trên quyền lợi mọi mặt của con như: 
    • Điều kiện, khả năng chăm nom con;
    • Sự gắn bó, thân thiết với con;
    • Sự quan tâm của cha mẹ đối với con;
    • Bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục con; 
    • Bảo đảm ổn định tâm lý và tình cảm của con khi con có nguyện vọng ở cùng với anh, chị, em; 
    • Được sống cùng với cha hoặc mẹ nếu con có nguyện vọng.
  • Trường hợp 3: con trên 7 tuổi. 
    • Tòa án căn cứ giao con tương tự trường hợp con từ 36 tháng tuổi đến dưới 7 tuổi;
    • Xem xét đến nguyện vọng của con.

Xem chi tiết hơn tại: Điều Kiện Giành Quyền Nuôi Con Khi Ly Hôn

3. Điều kiện để được nuôi 2 con khi ly hôn

  • Pháp luật không quy định cụ thể điều kiện để giành quyền nuôi 2 con khi ly hôn. Tòa án vẫn sẽ căn cứ quyền lợi về mọi mặt của con để quyết định người trực tiếp nuôi dưỡng con. Do đó, nếu muốn giành quyền nuôi cả 2 con thì phải chứng minh đủ điều kiện nuôi 3 con và tốt hơn bên còn lại.
  • Điều kiện cơ bản để giành quyền nuôi con gồm:
    • Điều kiện về vật chất;
    • Điều kiện về tinh thần;
    • Điều kiện về người trực tiếp nuôi con

4. Điều kiện để cha được nuôi con khi ly hôn 

Cha được nuôi con khi ly hôn trong trường hợp: 

  • Trường hợp 1: Con dưới 36 tháng tuổi. Mẹ không được nuôi con khi thuộc một trong ba trường hợp:
    • Mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bị bệnh nặng khác hoặc không thể nuôi con;
    • Thu nhập thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng và không có tài sản khác để nuôi con;
    • Không đáp ứng thời gian để trực tiếp nuôi con.
  • Trường hợp 2: Con trên 12 tháng tuổi: 
    • Có thu nhập tốt, đảm bảo con có cuộc sống ổn định;
    • Đảm bảo thời gian dành cho con; 
    • Mối quan hệ cha – con thân thiết hơn mẹ.

Với 02 trường hợp trên, cha chứng minh được điều kiện để để bảo đảm quyền lợi mọi mặt cho con cả về thể chất lẫn tinh thần mà mẹ không đáp ứng được thì cha hoàn toàn đủ cơ sở để được quyền nuôi con trực tiếp. 

5. Bằng chứng để giành quyền nuôi con

Để giành quyền nuôi con sau ly hôn, cần chuẩn bị đầy đủ bằng chứng có lợi cho bản thân và đảm bảo lợi ích tốt nhất của con, ví dụ: 

  • Bằng chứng về khả năng tài chính: 
    • Giấy tờ chứng minh thu nhập: bảng lương, hợp đồng lao động, sổ tiết kiệm;
    • Giấy tờ chứng minh tài sản: giấy tờ nhà, đất,….
  • Bằng chứng về khả năng chăm sóc con: 
    • Giấy tờ chứng minh sức khỏe: Giấy khám sức khỏe (không quá 06 tháng);
    • Bản ghi âm/ghi hình lưu lại mối quan hệ thân thiết của con với cha hoặc mẹ.
    • Một số giấy tờ khác (nếu có lợi khác).
  • Bằng chứng khác: 
    • Giấy chứng nhận thương tích (nếu con bị bạo lực);
    • Giấy chứng minh người trực tiếp nuôi con không có khả năng nuôi con (phạm tội, nghiện ma túy hoặc mắc bệnh nặng). 

Xem chi tiết hơn tại: Bằng Chứng Để Giành Quyền Nuôi Con

6. Giành quyền nuôi con dưới 36 tháng

  • Con dưới 36 tháng tuổi được ưu tiên giao cho mẹ chăm sóc và nuôi dưỡng. 
  • Tuy nhiên, cha có thể giành được quyền nuôi con nếu mẹ thuộc 1 trong 3 trường hợp sau:
    • Mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bị bệnh nặng khác mà không thể tự chăm sóc bản thân hoặc không thể trực tiếp nuôi dưỡng con; 
    • Thu nhập mỗi tháng thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi cư trú và không có tài sản khác để nuôi con; 
    • Không đáp ứng điều kiện về thời gian tối thiểu để chăm sóc con. 

Lưu ý: Cha sẽ không được quyền nuôi con nếu điều kiện chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng của người cha không tốt hơn mẹ, mặc dù mẹ thuộc 03 trường hợp trên. 

7. Quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn

Việc xác định người trực tiếp nuôi con trên 3 tuổi sẽ dựa trên lợi ích tốt nhất cho con, cụ thể: 

  1. Dựa trên sự thỏa thuận của cha, mẹ nhưng phải phù hợp với lợi ích của con;
  2. Tòa án giải quyết:
    • Căn cứ dựa trên khả năng tài chính, sức khỏe, thời gian, môi trường sống và một số yếu tố khác (cha hoặc mẹ có hành vi vi phạm pháp luật); 
    • Tiến hành lấy ý kiến, nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên. 

8. Giành quyền nuôi con dưới 7 tuổi

Quyền nuôi con dưới 07 tuổi được giải quyết như sau: 

  • Con dưới 36 tháng tuổi (dưới 03 tuổi): Mẹ là người trực tiếp nuôi con, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện nuôi; 
  • Con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi: Tòa án căn cứ vào điều kiện kinh tế, phẩm chất, mối quan hệ cha mẹ – con để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con;

9. Giành quyền nuôi con trên 7 tuổi

  • Con từ đủ 07 trở lên: Tòa án phải tiến hành thủ tục lấy ý kiến của con muốn ở với ai theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. 
  • Ngoài ra, cha hoặc mẹ muốn giành quyền nuôi con cần chứng minh điều kiện, khả năng nuôi dưỡng con theo quy định. Ngoài ra, có thể đưa ra các bằng chứng chứng minh bên còn lại không đủ điều kiện nuôi con, ví dụ như: Tâm lý bị ảnh hưởng, không đủ tài chính, môi trường sống không tốt,….

Xem chi tiết hơn tại: Cha, Mẹ Ly Hôn: Đơn Trình Bày Nguyện Vọng Của Con

10. Phân chia quyền nuôi con khi ly hôn

Quyền nuôi con được giải quyết theo 2 cách sau:

  • Vợ, chồng thỏa thuận người trực tiếp nuôi dưỡng con (lập thành văn bản);
  • Tòa án giải quyết nếu không thỏa thuận được. 

Lưu ý: 

  • Việc phân chia nuôi con phải đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con;
  • Khi con từ đủ 07 tuổi, Tòa án phải tiến hành lấy ý kiến và tôn trọng nguyện vọng của con. 

11. Nếu chồng ngoại tình có được quyền nuôi con không

Việc chồng ngoại tình không ảnh hưởng đến quyền được nuôi con khi ly hôn. Tuy nhiên, ngoại tình là yếu tố bất lợi khi Tòa án xem xét trao quyền nuôi con (theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014), cụ thể: 

  • Quyền nuôi con sẽ do vợ chồng thỏa thuận với nhau. Nếu không thỏa thuận được, Tòa án xem xét, giải quyết. 
  • Trừ trường hợp con dưới 36 tháng tuổi thì con sẽ được giao trực tiếp cho mẹ và con từ đủ từ 07 tuổi, Tòa án phải xét thêm nguyện vọng của con. 

12. Nếu vợ ngoại tình có được quyền nuôi con không

Pháp luật không quy định cụ thể trường hợp không được quyền nuôi con khi ngoại tình. Tuy nhiên, ngoại tình có thể được xem là yếu tố bất lợi khi Tòa án xem xét giao quyền nuôi con.

Tuy nhiên, vợ có thể được quyền nuôi con nếu: 

  • Cung cấp bằng chứng cho rằng bản thân hoàn toàn có khả năng chăm sóc con tốt hơn; 
  • Con có nguyện vọng theo mẹ; 
  • Có thái độ hợp tác tốt khi tham gia tố tụng. 

13. Quyền và nghĩa vụ người trực tiếp nuôi con

  • Quyền của người trực tiếp nuôi con: 
    • Quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; 
    • Quyền quyết định về hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con;
    • Yêu cầu người không trực tiếp nuôi con tôn trọng quyền nuôi con của mình; 
    • Yêu cầu Tòa án hạn chế quyền chăm nom (có hành vi lạm dụng việc chăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của con).
  • Nghĩa vụ của người trực tiếp nuôi con: 
    • Chăm sóc và đảm bảo sự an toàn cho con; 
    • Giáo dục và lựa chọn môi trường sống lành mạnh; 
    • Phải tôn trọng ý kiến và mong muốn của con; 
    • Giám hộ hoặc đại diện cho con trong các giao dịch dân sự;
    • Không thực hiện các hành vi bị pháp luật cấm (không phân biệt giới tính con, không xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, xã hội).

14. Quyền và nghĩa vụ người cấp dưỡng 

Quyền của người cấp dưỡng: 

  • Quyền được thăm nom con; 
  • Quyền được yêu thương, tôn trọng ý kiến của con;
  • Quyền được giáo dục, nuôi dạy con, chăm sóc con;
  • Các quyền lợi khác do vợ, chồng thỏa thuận. 

Nghĩa vụ của người cấp dưỡng: 

  • Cấp dưỡng cho con (mức cấp dưỡng do hai bên thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết); 
  • Chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
  • Tuân thủ các quy định về cấp dưỡng theo thỏa thuận hoặc theo luật định (nếu không thỏa thuận được). 

Xem chi tiết hơn tại: Cha Mẹ Nuôi Và Con Nuôi: Quyền Và Nghĩa Vụ Giữa Các Bên

15. Thủ tục giành quyền nuôi con

Để thực hiện thủ tục giành quyền nuôi con khi ly hôn, cần thực hiện các bước sau: 

1. Chuẩn bị hồ sơ: 

  • Mẫu đơn xin giành quyền nuôi con; 
  • Các tài liệu có lợi cho bản thân: bảng lương, giấy xác minh thu nhập,…; 
  • Tài liệu, chứng cứ cho rằng bên còn lại (cha hoặc mẹ) không đủ điều kiện nuôi con. 
  • Nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân huyện nơi cư trú làm việc của người bị khởi kiện;

2. Tòa án tiếp nhận và thụ lý đơn khi hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; 

3. Tòa án mở phiên hòa giải;

4. Ra quyết định xét xử vụ án (hòa giải không thành)

Xem chi tiết hơn tại: Tranh Chấp Quyền Nuôi Con Cần Lưu Ý

16. Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau: 

1. Căn cứ thay đổi người trực tiếp nuôi con: 

  • Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con; 
  • Người trực tiếp nuôi con không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con. 

2. Yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con: 

  • Được thực hiện bằng đơn; 
  • Đơn yêu cầu phải ghi rõ lý do và có minh chứng;
  • Con từ đủ 07 tuổi phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Người có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con: 

  • Cha hoặc mẹ người không trực tiếp nuôi con;
  • Người thân thích (ông, bà, cô, cậu, dì,…); 
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; 
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ. 

17. Tư vấn giành quyền nuôi con

Quyền nuôi con là một trong hai vấn đề quan trọng khi ly hôn, là tình cảm thiêng liêng giữa cha mẹ và con. Do đó, nếu anh chị muốn giành quyền trực tiếp nuôi dưỡng con thì nên liên hệ Luật sư uy tín và có kinh nghiệm trong lĩnh vực ly hôn để được tư vấn, hướng dẫn chuẩn bị những giấy tờ cần thiết, giúp hạn chế rủi ro mất quyền nuôi con khi ly hôn.

Luật sư An Tâm tư vấn ly hôn – Tư vấn online – Bảo mật tuyệt đối – Phí chỉ 350K

Xem chi tiết dịch vụ của chúng tôi tại: Tư vấn Ly hôn Online

18. Tranh chấp quyền nuôi con

Thủ tục giải quyết tranh chấp quyền nuôi con sau khi ly hôn gồm các bước sau: 

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: 
    • Đơn yêu cầu giành quyền nuôi con (theo mẫu); 
    • Quyết định ly hôn (thuận tình)/bản án ly hôn (đơn phương) đã có hiệu lực; 
    • CCCD/Hộ chiếu còn thời hạn; 
    • Giấy khai sinh của con; 
    • Một số giấy tờ chứng minh đủ điều kiện nuôi con: Bảng lương, giấy tờ xe, bản ghi âm/ghi hình về hành vi bạo lực, khiếm nhã và các giấy tờ khác.
  • Bước 2: Nộp hồ sơ đến: 
    • Trong nước: TAND cấp huyện nơi người trực tiếp nuôi con cư trú;  
    • Có yếu tố nước ngoài: TAND cấp tỉnh nơi người trực tiếp nuôi con cư trú. 
  • Bước 3: Người giành nuôi con nộp 300.000 đồng cho Chi cục Thi hành án và nộp lại biên lai cho Tòa án; 
  • Bước 4: Tòa án ra quyết định thụ lý vụ án; 
  • Bước 5: Tòa án mở phiên xét xử: 
    • Khởi kiện giành nuôi con: 4 – 6 tháng; 
    • Được gia hạn nếu có tính chất phức tạp/sự kiện bất khả kháng: 02 tháng. 
  • Bước 6: Nhận bản án giải quyết quyền nuôi con của Tòa án.

19. Quyền nuôi con khi ly hôn khi có 2 con

Khi có 02 con, quyền nuôi con sẽ được Tòa án ra quyết định 1 trong 3 cách sau: 

  • Giao 01 con cho mỗi bên nuôi dưỡng;
  • Giao cả hai con cho vợ hoặc chồng (một bên) nuôi dưỡng; 
  • Giao con cho người thân nuôi dưỡng. 

Theo đó, vợ hoặc chồng có thể tự thỏa thuận người trực tiếp nuôi con khi ly hôn hoặc yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật. 

20. Không được ly hôn khi con dưới 36 tháng tuổi

Việc ly hôn khi có con dưới 36 tháng tuổi được giải quyết như sau:

  • Trường hợp 1: Con dưới 12 tháng tuổi: 
    • Vợ/chồng thỏa thuận việc ly hôn; 
    • Chỉ vợ mới có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn. 
  • Trường hợp 2: Con từ đủ 12 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi: 
    • Vợ, chồng thỏa thuận ly hôn;
    • Cả vợ, chồng có quyền yêu cầu ly hôn khi cần. 

21. Quyền chăm sóc con sau ly hôn

Sau ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền chăm sóc con như nhau (theo Điều 71 Luật HNGĐ 2014): 

  • Con chưa thành niên;
  • Con đã thành niên nhưng mất khả năng lao động hoặc không có tài sản nuôi mình. 

22. Quyền của cha mẹ sau khi ly hôn

Cha, mẹ có quyền thăm nom chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. Tuy nhiên cha mẹ cần lưu ý:

  • Người không trực tiếp (cha hoặc mẹ) nuôi con được quyền thăm nom mà không ai được cản trở; 
  • Người trực tiếp nuôi con (cha hoặc mẹ) được quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con khi có hành vi lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của người trực tiếp nuôi con. 

(theo khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

23. Quyền gặp con sau ly hôn

  • Cha hoặc mẹ là người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được ngăn cản, cản trở bên còn lại trong việc gặp, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con theo khoản 2 Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. 
  • Trường hợp, người trực tiếp nuôi con hoặc gia đình có hành vi cản trở quyền thăm nom, chăm sóc (trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom theo quyết định của Tòa án) thì phạt tiền từ: 5 triệu đến 10 triệu đồng (theo Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

24. Quyền lợi của con khi cha mẹ ly hôn

Sau khi cha mẹ ly hôn, con cái vẫn sẽ nhận được các quyền lợi chính sau: 

  • Được cha mẹ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; 
  • Được cha hoặc mẹ (là người không trực tiếp nuôi) cấp dưỡng; 
  • Quyền được bảo vệ, tôn trọng ý kiến cá nhân; 
  • Quyền được hưởng thừa kế; 
  • Một số quyền lợi khác theo quy định của pháp luật. 

25. Quyền lợi của người mẹ khi ly hôn

09 quyền lợi của người mẹ khi ly hôn:

  • Quyền yêu cầu, khởi kiện phân chia tài sản;
  • Quyền lưu cư sau khi ly hôn (vợ có hoàn cảnh khó khăn thì được lưu cư trong 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ khi các bên có thỏa thuận khác); 
  • Quyền ưu tiên nuôi con dưới 36 tháng tuổi được giao trực tiếp cho mẹ; 
  • Quyền được thăm nom con sau khi ly hôn (nếu cha là người trực tiếp nuôi con);
  • Quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn; 
  • Quyền yêu cầu cấp dưỡng (phải có lý do chính đáng);
  • Quyền đại diện cho con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp khác có quy định; 
  • Quyền được thay đổi họ, tên con; 
  • Quyền chăm lo, giáo dục con.

26. Kinh nghiệm giành quyền nuôi con

Một số kinh nghiệm để giành quyền nuôi con nhanh chóng: 

  • Đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con;
  • Hiểu rõ quy định pháp luật về nuôi con; 
  • Chuẩn bị đầy đủ tài liệu, chứng cứ cần thiết; 
  • Thực hiện đúng quy trình giành quyền nuôi con;
  • Liên hệ Luật sư để được tư vấn, hỗ trợ. 

27. Giành lại quyền nuôi con sau ly hôn

Để giành quyền nuôi con sau khi ly hôn cần chứng minh khả năng tài chính, điều kiện chăm sóc con tốt. Tuy nhiên, hiện nay không có quy định cụ thể nào bắt buộc phải đạt thu nhập tối thiểu bao nhiêu thì được quyền nuôi con. Do đó, tùy vào sự thỏa thuận của vợ và chồng cũng như chứng minh được khả năng nuôi con tốt hơn thì Tòa án sẽ ra quyết định nuôi con theo quy định. 

28. Muốn giành lại quyền nuôi con sau ly hôn

Những việc cần làm để giành lại quyền nuôi con sau ly hôn: 

1. Có lý do chính đáng và phù hợp với lợi ích tốt nhất của con:

  • Người trực tiếp nuôi con không đủ điều kiện nuôi dưỡng con (sức khỏe, kinh tế, môi trường sống hoặc có hành vi bạo hành con); 
  • Bản thân có điều kiện nuôi con tốt hơn. 

2. Thu thập chứng cứ đầy đủ như: 

  • Giấy chứng minh thu nhập cá nhân, giấy khám sức khỏe hoặc một số giấy tờ có lợi cho bản thân;
  • Bản ghi âm/ghi hình hoặc giấy tờ chứng minh người đang trực tiếp nuôi con  không còn đủ điều kiện nuôi dưỡng con. 

3. Tham khảo ý kiến luật sư để được tư vấn, hướng dẫn.

29. Muốn thay đổi quyền nuôi con sau ly hôn

Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn được giải quyết khi có một trong các căn cứ: 

  • Cha, mẹ có thỏa thuận với nhau để chăm sóc con một cách tốt nhất; 
  • Cha hoặc mẹ là người trực tiếp nuôi trước đây không còn đủ điều kiện chăm sóc con, ví dụ như: Không còn khả năng chăm sóc cho bản thân và con, không đảm bảo sức khỏe, tài chính hoặc có hành vi đánh đập con. 

Lưu ý:

  • Tòa án phải lấy ý kiến của con khi con từ đủ 07 tuổi trở lên;
  • Nếu Tòa án xét thấy cả cha, mẹ đều không đủ điều kiện nuôi con thì sẽ giao con cho người giám hộ theo quy định của pháp luật. 

30. Tư vấn ly hôn giành quyền nuôi con tại Luật sư An Tâm

Luật sư An Tâm với đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm sẽ tư vấn những điểm có lợi và bất lợi khi tranh chấp quyền nuôi con giúp anh chị xác định tình trạng pháp lý hiện tại của mình. Đồng thời, hướng dẫn anh chị chuẩn bị các loại giấy tờ, tài liệu cần thiết để giành quyền trực tiếp nuôi con khi ly hôn.

Xem chi tiết dịch vụ của chúng tôi tại: Tư Vấn Ly Hôn Online

Nếu có bất cứ điều gì thắc mắc về Quyền nuôi con khi ly hôn, hoặc cần luật sư hỗ trợ, đừng ngần ngại gọi cho chúng tôi theo số điện thoại trên website. Luật sư An Tâm: Gặp luật sư – An tâm mọi sự!