Pháp luật quy định các cá nhân, tổ chức có quyền được thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, chủ thể thành lập doanh nghiệp bị giới hạn trong những trường hợp bị cấm thành lập để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra khách quan, hạn chế các vấn đề lợi ích liên quan. Bài viết dưới đây Luật sư An Tâm sẽ cung cấp các thông tin pháp lý cần thiết, mời anh/chị cùng tham khảo.
1. Các trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp
Cá nhân, tổ chức bị cấm thành lập doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp nhằm thu lợi riêng;
- Công nhân, viên chức, cán bộ;
- Người làm trong đơn vị quân nhân, Công an nhân dân Việt Nam;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước;
- Người chưa thành niên, hạn chế hay mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn trong nhận thức, tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hành chính và đang chịu án phạt theo quy định pháp luật;
- Pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định Bộ luật Hình sự 2015.
2. Điều kiện đối với chủ doanh nghiệp
Để thành lập doanh nghiệp, chủ thể cần đáp ứng điều kiện sau:
- Đủ năng lực hành vi dân sự;
- Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Không đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính về cai nghiện;
- Có đủ tài sản để đảm bảo hoạt động góp vốn thành lập công ty;
- Có đầy đủ giấy tờ pháp lý chứng minh quốc tịch và nhân thân;
- Không thuộc trường hợp cấm tại Mục 1.
3. Người bị cấm thành lập doanh nghiệp có được góp vốn vào doanh nghiệp không?
Người bị cấm thành lập doanh nghiệp không bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản sản nhà nước vì mục đích riêng;
- Đối tượng không được góp vốn theo Luật Cán bộ công chức, Luật viên chức, Luật Phòng chống tham nhũng.
4. Hậu quả pháp lý khi vi phạm điều kiện thành lập doanh nghiệp
- Không được cấp phép đăng ký kinh doanh;
- Phạt tiền: 20 triệu – 30 triệu đồng (Nghị định số 122/2021/NĐ-CP)
- Góp vốn thành lập không đúng quy định pháp luật;
- Không có quyền góp vốn, mua cổ phần nhưng vẫn thực hiện.
Lưu ý: Mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với tổ chức, còn đối với cá nhân thì chịu mức phạt ½ mức phạt tổ chức.
5. Luật sư An Tâm tư vấn luật doanh nghiệp
Thành lập doanh nghiệp là thủ tục pháp lý quan trọng nên anh chị cần có sự tìm hiểu và nắm rõ các quy định pháp luật liên quan điều chỉnh để việc thành lập được hợp pháp, đảm bảo quyền và lợi ích. Anh chị cũng có thể liên hệ Luật sư để được tư vấn ngay từ ban đầu để có thể nắm bao quát các vấn đề pháp lý trong doanh nghiệp, từ đó có sự chuẩn bị tốt nhất.
Luật sư An Tâm tư vấn luật doanh nghiệp – Tư vấn online – Bảo mật tuyệt đối – Phí tư vấn từ 350K!
Xem thêm dịch vụ của chúng tôi tại: Tư vấn luật doanh nghiệp
Việc quy định rõ trường hợp cấm thành lập doanh nghiệp với mục đích nhằm hạn chế rủi ro về tham nhũng, lạm dụng quyền hạn thu lợi riêng phát sinh. Và với những thông tin pháp lý về trường hợp cấm, điều kiện chủ thể và một số lưu ý liên quan, Luật sư An Tâm hy vọng sẽ giúp giải đáp thắc mắc kịp thời, nếu còn vướng mắc hãy liên hệ ngay với Luật sư An Tâm để được tư vấn 24/7.
– Diễm Phúc (Được sự cố vấn của Ls Diếp Quốc Hoàng) –
Bài viết hữu ích:
- Pháp Lý Doanh Nghiệp Điều Cần Biết
- Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn: Điều Kiện, Thủ Tục Và Hồ Sơ Thành Lập
- Công Ty Cổ Phần: Đặc Điểm, Điều Kiện, Hồ Sơ Và Các Bước Thành Lập