Cưỡng ép kết hôn là một thực trạng đáng báo động, một sự vi phạm nghiêm trọng đối với quyền tự do kết hôn của cá nhân. Không chỉ đòi hỏi sự nhận thức đúng đắn mà còn là sự can thiệp mạnh mẽ từ pháp luật. Vậy cưỡng ép kết hôn là gì? Cưỡng ép kết hôn bị phạt như thế nào? Bài viết dưới đây, Luật sư An Tâm sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn tham khảo.

1. Cưỡng ép kết hôn là gì?

Cưỡng ép kết hôn là hành vi buộc người khác kết hôn với người mà họ không muốn, bằng các thủ đoạn như: hành hạ, uy hiếp tinh thần, ngược đãi hoặc một số hành vi khác. Điều này khiến cho người bị cưỡng ép không được quyền tự do kết hôn và phải nghe theo sự áp đặt từ gia đình. 

2. Xử phạt hành vi cưỡng ép kết hôn

Mức xử phạt đối với hành vi cưỡng ép kết hôn như sau: 

  • Phạt tiền: Từ 10 triệu đến 20 triệu đồng (điểm c khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP)
  • Phạt hình sự: Bị cảnh cáo đến 03 năm tù nếu đã bị phạt tiền mà tiếp tục vi phạm (Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015).

Ngoài ra, đối với cá nhân là Đảng viên có hành vi cưỡng ép kết hôn có thể bị khai trừ khỏi Đảng, phụ thuộc vào hậu quả mang lại theo Điều 51 Quyết định 69-QĐ/TW 2022:

  • Bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
  • Bị cảnh cáo hoặc cách chức;
  • Bị khai trừ.

>> Xem thêm: Tư vấn Ly hôn Online

3. Hậu quả của việc cưỡng ép kết hôn

Tội Cưỡng ép kết hôn có thể gây ra nhiều hậu quả tiêu cực như sau: 

  • Hậu quả trong đời thường:
    • Ảnh hưởng đến tinh thần và sức khỏe, như: căng thẳng, lo âu hoặc thậm chí tự tử; 
    • Ảnh hưởng đến mối quan hệ gia đình: xung đột, bất đồng trong gia đình;
    • Ảnh hưởng đến quan hệ hôn nhân vợ, chồng: dễ ly hôn hoặc bị bạo lực gia đình do kết hôn không dựa trên sự tự nguyện, tình cảm đến từ hai bên. 
  • Hậu quả pháp lý: 
    • Bị phạt hành chính (Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP);
    • Bị truy cứu trách nhiệm hình sự lên đến 03 năm tù nếu hành vi cưỡng ép tiếp tục được thực hiện hoặc hậu quả nghiêm trọng xảy ra (Điều 181 Bộ luật Hình sự 2015);
    • Tiến hành ly hôn hoặc yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật theo quy định. 

4. Một số câu hỏi thường gặp

4.1 Cha mẹ cưỡng ép con kết hôn có vi phạm không?

  • Việc cha, mẹ có hành vi cưỡng ép con kết hôn có thể bị phạt tù nếu hành vi cưỡng ép gây hậu quả nghiêm trọng và lặp đi lặp lại nhiều lần theo quy định của pháp luật. 
  • Ngoài ra, nếu không đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự thì cha, mẹ có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng (theo điểm c khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP)

4.2 Tục bắt vợ có phải là cưỡng ép kết hôn không?

  • Tục bắt vợ có thể xem là hành vi cưỡng ép kết hôn khi: 
    • Một trong hai hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn;
    • Hôn nhân diễn ra không tự nguyện. 
  • Tuy nhiên, tục bắt vợ sẽ được công nhận là hôn nhân hợp pháp trong trường hợp: 
    • Cả hai đáp ứng được điều kiện kết hôn theo quy định;
    • Yêu thương thật lòng, tự nguyện đến với nhau. 

4.3 Ai là người có trách nhiệm xử lý các trường hợp cưỡng ép kết hôn?

Các Cơ quan giải quyết hành vi cưỡng ép kết hôn gồm: 

  • Ủy ban nhân dân, Công an nhân dân xã, huyện có thẩm quyền;
  • Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc (điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

Như vậy, cưỡng ép kết hôn là hành vi trái quy định pháp luật, là hành vi tiêu cực cần đấu tranh loại bỏ. Mọi thắc mắc liên quan đến cưỡng ép kết hôn sẽ được giải đáp một cách triệt để và nhanh chóng khi bạn liên hệ với LSAT của chúng tôi. 

Thảo Vy (Được sự cố vấn của LS. Diếp Quốc Hoàng) –

Bài viết hữu ích: