Chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định sẽ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động. Người lao động sẽ được nhận đầy đủ các khoản phải thanh toán, đảm bảo cuộc sống ổn định sau khi chấm dứt hợp đồng. Bài viết này, LSAT sẽ cung cấp cho anh/chị những thông tin cần thiết về vấn đề này.
1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
Theo Bộ Luật Lao động 2019, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động;
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải;
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định;
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định;
- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;
- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Cụ thể:
- Giấy phép lao động hết thời hạn.
- Chấm dứt hợp đồng lao động.
- Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
- Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
- Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
- Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
- Giấy phép lao động bị thu hồi.
- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
2. Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật
Hợp đồng lao động khi chấm dứt thuộc 1 trong 2 trường hợp sau:
- Trường hợp 1: thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ. Người lao động và người sử dụng lao động lập văn bản đồng ý chấm dứt quan hệ lao động;
- Trường hợp 2: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động hoặc người sử dụng lao động:
- Bước 1: thông báo chấm dứt hợp đồng (trừ trường hợp không phải báo trước). Đối với người sử dụng lao động, khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì phải thông báo bằng văn bản;
- Bước 2: hoàn tất nghĩa vụ thanh toán các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Ví dụ:
- Tiền lương;
- Trợ cấp thôi việc (nếu có);
- Trợ cấp mất việc (nếu có);
- Bảo hiểm xã hội;
- Bảo hiểm y tế;
- Bảo hiểm thất nghiệp;
- Người sử dụng lao động hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;
- Trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
- Người sử dụng lao động cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu;
- Người lao động trả cho công ty những tài sản mà mình đang quản lý (nếu có).
3. Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quan hệ lao động. Đây không chỉ là một thủ tục hành chính mà còn là một văn bản pháp lý có giá trị, ghi nhận sự chấm dứt hợp tác giữa người lao động và người sử dụng lao động. Mẫu này đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cả hai bên, đồng thời giúp giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh trong quá trình chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, hiện nay luật vẫn chưa có quy định về mẫu này, anh/chị có thể tham khảo mẫu sau:
Xem chi tiết mẫu tại đây: Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
4. Cách thức chấm dứt hợp đồng đúng luật là như thế nào?
Khi chấm dứt HĐLĐ theo hình thức đơn phương, người lao động và người sử dụng lao động phải báo trước trong khoảng thời gian theo quy định. Nếu vi phạm thời gian báo trước thì việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ là trái luật. Cụ thể:
- Người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động trong các khoảng thời gian sau:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
* Lưu ý: Người lao động và người sử dụng lao động không phải báo trước trong các trường hợp sau:
- Đối với người lao động: được đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong các trường hợp sau:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc;
- Đủ tuổi nghỉ hưu;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
- Đối với người sử dụng lao động: được đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong các trường hợp sau:
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin như họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
5. Chấm dứt hợp đồng vào cuối tháng thì người lao động có cần đóng bảo hiểm y tế ở tháng đó không?
Khi chấm dứt hợp đồng với người lao động, đơn vị phải kịp thời lập danh sách báo giảm gửi cơ quan BHXH qua hệ thống giao dịch điện tử ngay trong tháng (tính đến ngày cuối cùng của tháng đó). Nếu báo giảm sau ngày cuối cùng của tháng giảm thì phải đóng hết giá trị thẻ BHYT của tháng kế tiếp và thẻ có giá trị sử dụng hết tháng đó. Cơ quan BHXH không thu hồi thẻ các trường hợp báo giảm.
Ví dụ: Người lao động thôi việc 28/04/2024, đơn vị báo giảm vào ngày 01/5/2024 thì đóng BHYT hết tháng 5/2024; không đóng BHXH, BHTN tháng 5/2024.
6. Luật sư tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động
Chấm dứt hợp đồng lao động là một thủ tục pháp lý quan trọng, đảm bảo quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động. Việc thực hiện đúng quy trình và thủ tục sẽ giúp tránh những tranh chấp không đáng có, tạo ra một môi trường làm việc ổn định và minh bạch. Do đó, anh/chị nên liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Luật sư An tâm chuyên tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động – Tư vấn online – Bảo mật tuyệt đối – Phí tư vấn từ 350K!
Xem thêm dịch vụ của chúng tôi tại: Tư Vấn Luật Lao Động
Chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật sẽ giúp người lao động cũng như người sử dụng lao động đảm bảo được quyền lợi chính đáng, hạn chế tối đa các rủi ro pháp lý và được chấm dứt quan hệ lao động theo mong muốn. Nếu anh chị có khó khăn hay thắc mắc nào liên quan, hãy liên hệ ngay với Luật sư An Tâm để được tư vấn và hỗ trợ.
– Quỳnh Anh (Được sự cố vấn của Ls Diếp Quốc Hoàng) –
Bài viết hữu ích: