Hợp đồng lao động là cơ sở pháp lý quan trọng bảo vệ quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động. Tuy nhiên, không phải mọi hợp đồng đều hợp pháp và có hiệu lực. Việc hiểu rõ về hợp đồng lao động vô hiệu sẽ giúp bạn tránh khỏi những rủi ro không đáng có và bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. Bài viết này, LSAT sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về vấn đề này.

1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần

Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:

  • Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật. Ví dụ: Hợp đồng thuê người lao động sản xuất ma túy là trái với quy định pháp luật toàn bộ;
  • Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền. Cụ thể:
    • Người lao động:
      • Từ đủ 18 tuổi trở lên phải trực tiếp giao kết hợp đồng;
      • Từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi khi giao kết phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;
      • Chưa đủ 15 tuổi thì phải giao kết với cả người đại diện theo pháp luật.
    • Người sử dụng lao động: hợp đồng lao động phải do các người sau đây thực hiện:
      • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
      • Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
      • Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
      • Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
    • Ví dụ: người sử dụng lao động nhờ chị gái ký hợp đồng với người lao động là không đúng thẩm quyền.
  • Người lao động vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động: là tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực;
  • Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm. Ví dụ: các bên ký hợp đồng lao động với nội dung vận chuyển vũ khí trái phép qua biên giới….

2. Hợp đồng lao động vô hiệu một phần

Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

Ví dụ: Hợp đồng lao động thỏa thuận về tiền lương sẽ trả cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mà pháp luật quy định thì phần quy đinh về tiền lương sẽ không có hiệu lực, các phần còn lại không bị ảnh hưởng về hiệu lực.

3. Hậu quả pháp lý khi hợp đồng lao động vô hiệu

  • Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần thì xử lý như sau:
    • Phần nội dung hợp đồng vi phạm pháp luật sẽ không phát sinh hiệu lực. Phần hợp đồng vô hiệu sẽ không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại;
    • Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng; trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật;
    • Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho phù hợp với thỏa ước lao động tập thể và pháp luật;
    • Trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng quy định và người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.
  • Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật; trường hợp do ký sai thẩm quyền thì hai bên ký lại:
    • Nếu quyền, lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động không thấp hơn quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động được thực hiện theo nội dung hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu;
    • Thời gian người lao động làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian làm việc của người lao động cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.

Lưu ý: Nếu không tiến hành giao kết lại hợp đồng thì thực hiện như sau:

  • Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của hai bên từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc;
  • Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.

4. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu

Tòa án nhân dân là cơ quan có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.

5. Luật sư tư vấn hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động là cơ sở pháp lý quan trọng, quy định rõ ràng quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động, giúp giải quyết tranh chấp và tạo môi trường làm việc ổn định. Do đó, để việc vô hiệu hợp đồng lao động diễn ra đúng luật, anh/chị nên tìm Luật sư để được tư vấn chi tiết.

Luật sư An Tâm chuyên tư vấn hợp đồng lao động- Tư vấn online- Bảo mật tuyệt đối- Phí tư vấn chỉ từ 350K!

Xem thêm dịch vụ của chúng tôi tại: Tư Vấn Luật Lao Động

Qua bài viết này, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về khái niệm hợp đồng lao động vô hiệu, các trường hợp dẫn đến hợp đồng vô hiệu, hậu quả pháp lý và cách thức xử lý. LSAT hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn tự tin hơn trong việc bảo vệ quyền lợi của mình. 

– Quỳnh Anh (Được sự cố vấn của Ls Diếp Quốc Hoàng) –

Bài viết hữu ích: