Tình mẫu tử là tình cảm đẹp và thiêng liêng, được tôn trọng và trân trọng trong xã hội. Theo đó, con cái thường được nuôi dưỡng và chăm sóc bởi mẹ, tuy nhiên vẫn có những trường hợp mà mẹ không được quyền nuôi con theo quy định pháp luật. Trong bài viết dưới đây, LSAT sẽ cung cấp các thông tin pháp lý liên quan giúp giải đáp về vấn đề này, mời anh/chị cùng đón đọc. 

1. Trường hợp mẹ không được quyền nuôi con?

Theo đó, có 02 trường hợp theo quy định pháp luật mà mẹ không được quyền nuôi con:

  • Trường hợp 1: Người mẹ không đáp ứng đủ về điều kiện để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con; 
  • Trường hợp 2: Người mẹ bị giới hạn quyền đối với con chưa thành niên. 

2. Căn cứ xác định không đủ điều kiện nuôi con

Các căn cứ xác định mẹ không đủ điều kiện nuôi con: 

  • Không đáp ứng đủ về khả năng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục của trẻ:
    • Không có công việc ổn định; 
    • Không có nơi ở cố định;
    • Không đủ sức khỏe chăm sóc con cái; 
    • Tinh thần không ổn định; 
    • Không thu nhập ổn định. 
    • Môi trường sống không lành mạnh. 
  • Bị hạn chế nuôi con:
    • Có lối sống đồi trụy, ảnh hưởng đến sự phát triển của con; 
    • Bị kết án về tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người; 
    • Có hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con; 
    • Phá tán tài sản của con; 
    • Đứng sau xúi giục, ép buộc con làm những việc trái với pháp luật, đạo đức xã hội. 

>> Xem thêm: Dịch vụ ly hôn nhanh

3. Con dưới 36 tháng tuổi có đương nhiên giao cho mẹ nuôi dưỡng không?

Con dưới 36 tháng tuổi được đương nhiên giao cho mẹ nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không đáp ứng các điều kiện về nuôi con. 

4. Điều kiện giành lại quyền nuôi con sau khi ly hôn

Để giành lại quyền nuôi con thì cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Về tài chính: chứng minh bản thân có nguồn thu nhập ổn định, có tài sản nhất định; 
  • Về môi trường sống: lành mạnh, phát triển và văn minh, không có các dấu hiệu của tệ nạn và văn hóa đồi trụy, không có hành vi bạo lực, bạo hành ngược đãi, dụ dỗ con thực hiện hành vi trái pháp luật, đạo đức xã hội; Không đang bị kết án hình sự về tội phạm;
  • Về tinh thần: đáp ứng đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không có dấu hiệu về bệnh tâm thần, tinh thần bất ổn; 
  • Nếu con dưới 36 tháng tuổi thì việc nuôi dưỡng sẽ do mẹ thực hiện, trừ trường hợp ngoại lệ; 
  • Theo ý muốn của trẻ từ đủ 7 tuổi trở lên về nguyện vọng đối với người nuôi dưỡng. 

5. Thủ tục giành lại quyền nuôi con

Thủ tục giành lại quyền nuôi con như sau:

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: 
    • Đơn khởi kiện yêu cầu thay đổi quyền trực tiếp nuôi con;
    • Bản án ly hôn/Quyết định ly hôn; 
    • Giấy khai sinh của con; 
    • Giấy tờ tùy thân: CCCD/Hộ chiếu;
    • Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện nuôi con. 
  • Bước 2: Nộp hồ sơ:
    • Nơi nộp: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú vợ/chồng; 
    • Án phí: 300.000 đồng.
  • Bước 3: Tòa thụ lý và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử; 
  • Bước 4: Hai bên vợ, chồng và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham dự phiên tòa xét xử; 
  • Bước 5: Các bên thi hành phán quyết của Tòa. 

Việc người mẹ không được nuôi con chỉ phát sinh trong 02 trường hợp cụ thể về điều kiện và hạn chế nuôi con. Do tính chất phức tạp riêng mà các thủ tục pháp lý cũng khó khăn, do đó nếu vẫn còn trăn trở cần hỗ trợ, đừng ngần ngại hãy liên hệ ngay với LSAT để kịp thời tư vấn. 

– Diễm Phúc (Được sự cố vấn của LS. Diếp Quốc Hoàng) –

Bài viết hữu ích: