Song song với việc đăng ký nuôi con nuôi thì vẫn có nhiều trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi vì một số nguyên nhân đặc biệt. Điều này phát sinh các hệ quả liên quan đến người nhận nuôi và đứa trẻ. Bài viết dưới đây, LSAT xin được cung cấp các thông tin pháp lý cơ bản về chấm dứt việc nuôi con nuôi.  

1. Ai được quyền yêu cầu chấm dứt quan hệ cha mẹ – con nuôi

Các tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu chấm dứt quan hệ con nuôi theo quy định Điều 26 Luật Nuôi con nuôi 2010, bao gồm:

  • Cha mẹ nuôi;
  • Con nuôi đã thành niên;
  • Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của con nuôi;
  • Cơ quan lao động, thương binh và xã hội;
  • Hội liên hiệp phụ nữ.

2. Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi

Các trường hợp dẫn đến việc chấm dứt nuôi con nuôi:

  • Con nuôi đã thành niên và cha mẹ tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi; 
  • Con nuôi bị kết án về các tội cố ý tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi; 
  • Con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi; 
  • Cha mẹ nuôi bị kết án về tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi hành hạ con nuôi;
  • Lợi dụng con nuôi để trục lợi cá nhân, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục, bắt cóc, mua bán trẻ em; 
  • Giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi; 
  • Phân biệt đối xử giữa con ruột và con nuôi; 
  • Lợi dụng việc con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số; 
  • Lợi dụng con nuôi có nguồn gốc gia đình có công với cách mạng để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi Nhà nước;
  • Ông bà, anh chị em nhận làm con nuôi; 
  • Nhận con nuôi để vi phạm pháp luật, các phong tục, tập quán, đạo đức dân tộc. 

3. Hệ quả pháp lý của chấm dứt việc nuôi con nuôi

Việc chấm dứt nuôi con nuôi dẫn đến một số hậu quả pháp lý, như sau:

  • Quyền và nghĩa vụ của các bên chấm dứt từ thời điểm quyết định chấm dứt có hiệu lực; 
  • Trẻ chưa thành niên hoặc có vấn đề về năng lực hành vi dân sự và khả năng lao động thì Tòa giao lại cho cha mẹ để hoặc tổ chức, cá nhân có khả năng chăm sóc, giáo dục trẻ;
  • Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đẻ được khôi phục (nếu giao lại cho cha, mẹ đẻ)
  • Tài sản: 
    • Con nuôi có tài sản thì được nhận lại tài sản riêng đó; 
    • Con nuôi có công lao, đóng góp vào tài sản chung của cha mẹ nuôi: được hưởng phần tài sản tương ứng. 
      • Theo thỏa thuận;
      • Theo quyết định của Tòa;
  • Con nuôi có quyền lấy lại quyền nhân thân của mình về họ, tên ban đầu. 

4. Thủ tục yêu cầu chấm dứt quan hệ con nuôi

Quy trình làm thủ tục yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi:

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ: 
    • Đơn yêu cầu chấm dứt nuôi con nuôi; 
    • Giấy khai sinh; 
    • CCCD/Hộ chiếu;
    • Tài liệu, chứng cứ kèm theo:
      • Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; 
      • Bằng chứng cho thấy sự vi phạm căn cứ chấm dứt nuôi con nuôi; 
      • Thỏa thuận tự nguyện chấm dứt (nếu có)
  • Bước 2: Nộp hồ sơ đến TAND cấp huyện nơi cha mẹ đứa trẻ đang cư trú;
  • Bước 3: Hoàn tất nghĩa vụ đóng lệ phí (300.000 đồng/trường hợp);
  • Bước 4: Nộp biên lai đóng lệ phí; 
  • Bước 5: Tòa xem xét và thụ lý giải quyết yêu cầu; 
  • Bước 6: Thi hành quyết định chấm dứt quan hệ con nuôi của Tòa. 

5. Luật sư tư vấn chấm dứt việc nuôi con nuôi

Việc chấm dứt nuôi con nuôi đòi hỏi phải tuân thủ các quy định pháp luật chặt chẽ, bao gồm việc chứng minh lý do chính đáng, bảo vệ quyền lợi của con nuôi và người nhận nuôi. Các bên muốn chấm dứt quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi phải thực hiện thủ tục chấm dứt theo quy định. Anh chị nên liên hệ Luật sư để được tư vấn và hướng dẫn thực hiện.

Luật sư An Tâm tư vấn nhận con nuôi – Tư vấn online – Bảo mật tuyệt đối – Phí chỉ từ 350K

Xem chi tiết dịch vụ của chúng tôi tại:

Việc chấm dứt nuôi con nuôi được quy định cụ thể về căn cứ và hậu quả đối cũng như thẩm quyền thực hiện để đảm bảo quyền lợi của con nuôi và cha mẹ nuôi. Nếu vẫn còn khó khăn trong tiếp cận thì hãy liên hệ ngay với LSAT để được giải đáp kịp thời. 

Diễm Phúc (Được sự cố vấn của LS. Diếp Quốc Hoàng) –

Bài viết hữu ích: