Những vấn đề liên quan đến tài sản chung khi đi thế chấp cần được lưu ý nhằm đảm bảo sự đồng ý của các bên trước khi thực hiện hoạt động thế chấp. Vậy thế chấp là gì? Làm sao để hợp đồng thế chấp có hiệu lực? Trường hợp nào hợp đồng thế chấp bị vô hiệu? Quy tắc ký hợp đồng thế chấp hợp lệ ra sao? Bài viết sau đây sẽ giúp bạn nắm rõ khi có thực hiện giao dịch Thế chấp tài sản chung.
1. Thế chấp là gì?
Thế chấp là việc người thế chấp dùng các giấy tờ của tài sản, hiện vật thế chấp (giao nộp) cho bên nhận thế chấp để thực hiện được các giao dịch dân sự, ví dụ như: vay vốn ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng bằng cách thế chấp sổ đỏ nhà đất, giấy tờ xe,….
2. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thế chấp tài sản chung
Hợp đồng thế chấp tài sản chung hợp lệ khi đáp ứng 04 điều kiện sau:
- Phải có sự đồng ý của hai bên nếu tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất;
- Có chữ ký của cả vợ chồng trong hợp đồng thế chấp và phải công chứng/chứng thực, trường hợp có Giấy ủy quyền thì chỉ cần chữ ký của bên còn lại;
- Phải công chứng, chứng thực hợp đồng trong trường hợp đối tượng tài sản là bất động sản như đất đai, nhà ở gắn liền với đất đai,…;
- Không thuộc đối tượng những loại tài sản không đủ điều kiện thế chấp theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Giấy ủy quyền phải do Phòng tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân xã hoặc Phòng Công chứng xác thực theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
3. Lấy tài sản chung đi thế chấp có cần sự đồng ý của cả hai vợ chồng không?
Có. Khi dùng tài sản chung để đi thế chấp cần phải có sự đồng ý của vợ, chồng và dựa trên tinh thần tự nguyện. Trường hợp, tự ý đem tài sản chung đi thế chấp hoặc đe dọa, ép buộc hoặc thực hiện những thủ đoạn, hành vi để thực hiện việc thế chấp thì vợ hoặc chồng bên bị thiệt hại có các quyền sau:
- Làm đơn kiện đến Tòa án tuyên bố giao dịch thế chấp này là vô hiệu;
- Phạt, bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra về tài sản hoặc thể chất, tinh thần.
>> Xem thêm: Tư vấn đăng ký kết hôn Online
4. Xử lý vi phạm khi vợ hoặc chồng bán tài sản đang thế chấp
- Vợ hoặc chồng tự ý bán tài sản thế chấp mà không có sự đồng ý của bên nhận thế chấp hoặc các trường hợp được phép bán sẽ bị xử lý như sau:
- Thứ nhất: Tài sản đem bán cho bên thứ 3 sẽ vô hiệu;
- Thứ hai: Phải bồi thường thiệt hại nếu việc bán tài sản thế chấp gây tổn thất cho người hoặc tổ chức nhận thế chấp.
- Những trường hợp được phép bán tài sản đang thế chấp:
- Trường hợp 1: Tài sản là hàng hóa luân chuyển phục vụ cho sản xuất, kinh doanh;
- Trường hợp 2: Phải thông báo và nhận được sự đồng ý của bên nhận thế chấp.
5. Các trường hợp hủy hợp đồng thế chấp đối với tài sản chung
Hợp đồng thế chấp tài sản chung bị hủy trong những trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Tài sản là sở hữu chung phân thành 02 loại:
- Sở hữu chung theo phần không bị vô hiệu nếu dùng phần tài sản thuộc sở hữu của mình đi thế chấp mà không làm tổn thất hoặc gây hại đến phần tài sản của vợ hoặc chồng bên còn lại (theo Điều 209 Bộ luật Dân sự 2015);
- Sở hữu chung hợp nhất bị vô hiệu khi tự ý dùng tài sản chung đem thế chấp mà không có sự đồng ý, thỏa thuận với vợ hoặc chồng (theo Điều 210 Bộ luật Dân sự 2015).
- Trường hợp 2: Tài sản là sở hữu chung của các thành viên trong gia đình bị vô hiệu khi không có sự đồng ý của các thành viên trong gia đình (theo Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015).
- Trường hợp 3: Làm giả Giấy ủy quyền hoặc giấy tờ giả đi thế chấp cho người hoặc tổ chức nhận thế chấp.
Tóm lại, dùng tài sản chung để đi thế chấp gây ảnh hưởng đến lợi ích của các bên và có khả năng xảy ra tranh chấp nếu không có sự thỏa thuận. Nếu anh chị có bất cứ khó khăn hay thắc mắc liên quan đến thế chấp tài sản chung, hãy liên hệ với LSAT để được hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời.
– Thảo Vy (Được sự cố vấn của LS. Diếp Quốc Hoàng) –
Bài viết hữu ích: