Báo giảm lao động là nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi thuộc các trường hợp phải báo giảm theo quy định. Vậy trường hợp nào phải báo giảm lao động? Người sử dụng lao động báo giảm bằng cách thức nào? Có bị phạt nếu không báo giảm không? Luật sư An Tâm đã cung cấp chi tiết các thông tin liên quan đến báo giảm lao động qua bài viết sau, mời anh chị tham khảo.

1. Trường hợp phải báo giảm lao động

Doanh nghiệp phải báo giảm lao động trong những trường hợp sau đây:

  • Người lao động nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;
  • Người lao động nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản trên 14 ngày trong tháng;
  • Người lao động nghỉ không lương, tạm hoãn hợp đồng lao động, ngừng việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.

2. Quy trình báo giảm lao động

2.1 Hồ sơ báo giảm lao động

  • Đối với người lao động: Người lao động chưa có mã số bảo hiểm xã hội (hoặc tra cứu không thấy mã số bảo hiểm xã hội): Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK1-TS).
  • Đối với đơn vị sử dụng lao động:
    • Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-LT);
    • Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).

2.2 Các bước thực hiện báo giảm lao động

Doanh nghiệp nộp hồ sơ báo giảm theo hình thức trực tuyến như sau:

  • Bước 1: Doanh nghiệp truy cập vào website https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn/ để đăng ký nếu chưa có tài khoản hoặc đăng nhập vào tài khoản giao dịch bảo hiểm xã hội điện tử cho công ty;
  • Bước 2: Tải phần mềm kê khai bảo hiểm xã hội. Có thể lựa chọn phần mềm kê khai bảo hiểm xã hội do Tổng cục bảo hiểm xã hội phát hành miễn phí. Người kê khai cần chuẩn bị chữ ký số để ký và nộp lên cơ quan bảo hiểm xã hội;
  • Bước 3: Tùy từng trường hợp báo tăng lao động như báo tăng mới, nghỉ thai sản đi làm lại, nghỉ ốm đi làm lại… mà doanh nghiệp tiến hành kê khai theo hướng dẫn.

3. Thời hạn báo giảm lao động tham gia BHXH

Theo điểm 2.1 khoản 2 Điều 50 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 khi giảm BHXH thì đơn vị cần phải báo giảm BHXH từ ngày 01 tháng sau. Nếu để không đóng bổ sung giá trị thẻ tháng sau, thì đơn vị có thể lập hồ sơ báo giảm tháng sau bắt đầu từ ngày 28 tháng trước, nhưng sau khi báo giảm, không được báo phát sinh tháng trước.

4. Mức phạt khi báo giảm lao động trễ thời hạn

Trường hợp báo giảm lao động muộn công ty sẽ không bị xử phạt, tuy nhiên công ty sẽ phải đóng số tiền bảo hiểm y tế của các tháng báo giảm chậm và thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng hết tháng đó theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 điều 50 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017.

5. Luật sư An Tâm tư vấn báo giảm lao động

Việc báo giảm lao động đóng bảo hiểm xã hội đúng quy định pháp luật là một hành động thể hiện trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với xã hội và đặc biệt là đối với chính người lao động. Khi thực hiện đúng thủ tục, doanh nghiệp không chỉ đảm bảo tính minh bạch trong quản lý lao động mà còn tránh được những rủi ro pháp lý không đáng có. Vì vậy, anh/chị cần tìm đến Luật sư uy tín để hỗ trợ tư vấn báo giảm lao động cho doanh nghiệp của mình để tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí!

Luật sư An tâm chuyên tư vấn báo giảm lao động – Tư vấn online – Bảo mật tuyệt đối – Phí tư vấn tư 350K.

Xem thêm dịch vụ của chúng tôi tại:

Như vậy, việc báo giảm lao động đóng bảo hiểm xã hội là một thủ tục quan trọng, không chỉ đảm bảo tính chính xác của dữ liệu mà còn góp phần vào việc quản lý hiệu quả quỹ bảo hiểm. Bằng việc thực hiện đúng quy trình, doanh nghiệp không chỉ tuân thủ pháp luật mà còn bảo vệ quyền lợi của người lao động, tạo dựng một môi trường làm việc minh bạch và chuyên nghiệp. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề này, vui lòng liên hệ chúng tôi qua website để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết.

– Quỳnh Anh (Được sự cố vấn của Ls Diếp Quốc Hoàng) –

Bài viết hữu ích: