Di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập về việc phân chia tài sản và thông thường sẽ gửi giữ hoặc cất giữ di chúc ở một nơi an toàn. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp di chúc bị thất lạc, hư hại và tác động đến quyền lợi của người thừa kế. Vì vậy, LSAT sẽ đưa ra các quy định và hướng xử lý đối với di chúc bị thất lạc trong bài viết dưới đây, mời anh/chị cùng tham khảo.
1. Di chúc bị hư hại thì chia thừa kế như thế nào?
Di chúc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí người lập:
- Được xem là không có di chúc;
- Áp dụng thừa kế theo pháp luật.
2. Di chúc bị thất lạc khi mở thừa kế xử lý như thế nào?
Kể từ thời điểm mở thừa kế, di chúc bị thất lạc và không có bằng chứng chứng minh cho ý nguyện đích thực của người lập thì xử lý theo:
- Không có di chúc;
- Hoặc áp dụng thừa kế theo pháp luật.
>> Xem thêm: Tư vấn luật về di chúc online
3. Di chúc được tìm lại trước khi chia di sản giải quyết như thế nào?
Di chúc được tìm thấy trước khi chia tài sản thì di sản được chia theo di chúc theo quy định của pháp luật.
4. Di chúc được tìm lại sau khi chia di sản thì sao?
Nếu di chúc tìm được sau khi chia di sản thì chia lại di sản theo di chúc trong trường hợp người thừa kế có yêu cầu theo quy định pháp luật (còn trong thời hiệu yêu cầu).
5. Thời hiệu thừa kế để chia di sản sau khi tìm được di chúc?
5.1. Thời hiệu yêu cầu chia di sản
Thời hiệu yêu cầu chia di sản sau khi tìm được di chúc:
- 30 năm: bất động sản;
- 10 năm: động sản;
5.2. Quá thời hiệu yêu cầu chia di sản
Trường hợp quá thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế thì:
- Thuộc về người đang quản lý (nếu có người đàn quản lý tài sản trước đó).
- Không có người thừa kế đang quản lý:
- Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu;
- Di sản thuộc về Nhà nước: khi không có người chiếm hữu.
Nếu tìm thấy di chúc trong thời gian còn thời hiệu thừa kế thì người thừa kế nếu có yêu cầu thì vẫn được chia lại di sản theo di chúc tìm thấy.
6. Công bố di chúc?
Quy trình công bố di chúc được thực hiện như sau:
- Công chứng viên đang lưu giữ di chúc: là người công bố di chúc;
- Chỉ định người công bố: người được chỉ định có nghĩa vụ công bố;
- Nếu không có người công bố: những người thừa kế thỏa thuận cử người công bố.
7. Một số câu hỏi thường gặp:
7.1. Sau khi mở thừa kế thì người thừa kế có được lưu giữ bản gốc di chúc hay không?
- Được: Nếu di chúc có thể hiện hoặc người lập không có yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ;
- Không: Nếu di chúc đã được chỉ định lưu giữ bởi một bên thứ ba và sau khi mở thừa kế, người công bố sẽ cấp bản sao cho người thừa kế.
7.2. Nếu di chúc được lập bởi di chúc miệng và di chúc bằng văn bản thì ưu tiên áp dụng di chúc nào?
- Hiệu lực di chúc miệng:
- Được lập khi người đó bị cái chết đe dọa, không đủ khả năng lập di chúc bằng văn bản;
- Sau 03, nếu người lập vẫn khỏe mạnh thì di chúc miệng bị hủy bỏ.
- Hiệu lực di chúc bằng văn bản: được xác nhận bởi cơ quan thẩm quyền, và có giá trị lưu hành và lưu giữ đến thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, nếu người lập vẫn còn khỏe mạnh thì di chúc miệng sẽ không có giá trị và lúc này quyền thừa kế được ghi nhận ban đầu bị hủy bỏ. Tuy nhiên, di chúc bằng văn bản vẫn được ưu tiên áp dụng.
7.3. Người từ đủ 15 tuổi có được lập di chúc không?
Được lập di chúc nhưng phải lập bằng văn bản và sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ theo quy định.
Việc di chúc bị thất lạc, hư hại sẽ khiến quyền lợi thừa kế vốn có của cá nhân, tổ chức bị ảnh hưởng. Vì vậy, Luật sư An Tâm đã đưa ra một số thông tin pháp lý như trên để góp phần bảo vệ quyền lợi của những người thừa kế. Nếu còn thắc mắc hãy liên hệ ngay với LSAT sớm nhất nhé.
– Diễm Phúc (Được sự cố vấn của LS. Diếp Quốc Hoàng) –
Bài viết hữu ích: