Kết hôn đồng giới là thuật ngữ không còn quá xa lạ hiện nay, tuy nhiên vẫn còn đó những bất cập pháp lý chưa được tháo gỡ. Và bài viết dưới đây sẽ cung cấp những kiến thức pháp lý cần thiết để làm sáng tỏ vấn đề trên, mời anh/chị cùng đón đọc. 

1. Hôn nhân đồng giới là gì?

  • Khái niệm: Hôn nhân đồng giới hiện nay chưa được pháp luật công nhận, tuy nhiên có thể hiểu đó là sự liên kết tình cảm giữa những người cùng giới với nhau;
  • Các xu hướng hôn đồng giới: 
    • Đồng tính nam: giữa những người nam;
    • Đồng tính nữ: giữa những người nữ;
    • Song tính: thích cả nam và nữ;
    • Chuyển giới: có cảm xúc và tâm hồn trái ngược với bản thể được sinh ra. 

2. Hôn nhân đồng giới ở Việt Nam quy định như thế nào?

Hiện nay, Luật HNGĐ 2014 không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam không cấm việc phát sinh quan hệ tình cảm giữa những người này. 

>> Xem thêm: Tư vấn đăng ký kết hôn Online

3. Kết hôn đồng giới ở nước ngoài có được công nhận ở Việt Nam không?

Kết hôn đồng giới ở nước ngoài: 

  • Không được công nhận tại Việt Nam: do Việt Nam không thừa nhận hôn nhân đồng giới 
  • Chỉ được công nhận ở các quốc gia hiện nay đã thừa nhận hôn nhân đồng giới. 

4. Một số câu hỏi thường gặp

4.1. Đảng viên có bị khai trừ khi kết hôn đồng giới

Không bị khai trừ. Bởi lẽ: 

  • Luật HNGĐ 2014 chỉ cấm kết hôn khi thuộc các trường hợp sau:
    • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; 
    • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối, cản trở kết hôn; 
    • Vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng; 
    • Kết hôn với người cùng chung huyết thống hoặc có quan hệ cha mẹ, con cái. 
  • Quy định trường hợp bị khai trừ:  Điều 24 Quy định 102- QĐ/TW 
    • Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, chồng; 
    • Ép buộc vợ/chồng, con làm những việc trái đạo lý, pháp luật mà chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự; 
    • Từ chối/ không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, con cái sau ly hôn theo quy định pháp luật. 
  • Kết hôn đồng giới không được công nhận tại Việt Nam.

Do đó, Đảng viên không vi phạm các trường hợp cấm trên, tuy nhiên lại kết hôn đồng giới thì không vi phạm quy quy định bị khai trừ theo quy định.

4.2. Người cản trở hôn nhân đồng giới có vi phạm pháp luật không?

Không. Việc kết hôn đồng giới hiện nay vẫn chưa được công nhận, do đó nếu có người cản trở hôn nhân cũng không vi phạm pháp luật. 

4.3. Người chuyển giới có được đăng ký kết hôn không?

Không được đăng ký kết hôn. Bởi lẽ, việc kết hôn giữa những người cùng giới chưa được pháp luật Việt Nam công nhận vì vậy không được đăng ký kết hôn. 

4.4. Ngoại tình với người đồng giới có vi phạm không?

Không vi phạm bởi việc kết hôn giữa những người đồng giới pháp luật không không công nhận, nên pháp luật không bảo vệ theo chế độ hôn nhân về một vợ một chồng. 

4.5. Tài sản khi chung sống với người đồng giới được xử lý như thế nào?

Được xử lý theo Luật Dân sự bởi việc tài sản phát sinh trong thời gian chung sống của những người đồng tính được điều chỉnh bởi luật dân sự thông thường thay vì Luật HNGĐ 2014 do sự không công nhận của pháp luật về hôn nhân đồng giới. 

4.6. Việc cố ý kết hôn đồng giới có vi phạm pháp luật? 

Không vi phạm pháp luật. Bởi lẽ:  

  • Pháp luật Việt Nam chỉ không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới và cũng không cấm;
  • Nếu các bên cố ý lựa chọn sống chung với nhau như vợ chồng: 
  • Khi phát sinh các vấn đề thì Luật HNGĐ 2014 không bảo vệ theo chế độ hôn nhân, mà giải quyết theo BLDS 2015. 

Việc kết hôn đồng giới luôn là nỗi trăn trở hiện nay của xã hội và cả pháp luật về việc công nhận xu hướng hôn nhân này, do đó quyền lợi của hai bên có thể không được đảm bảo. Do đó, Luật sư An Tâm sẽ hỗ trợ những vướng mắc pháp lý đối với vấn đề này, hãy liên hệ ngay để được giải đáp kịp thời. 

Diễm Phúc (Được sự cố vấn của LS. Diếp Quốc Hoàng) –

Bài viết hữu ích: