Hiện nay, có rất nhiều trường hợp nam, nữ thắc mắc về việc Ủy quyền đăng ký kết hôn được không? Vì các lý do như bận đi công tác hoặc do các lý do khách quan khác. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chính xác về câu hỏi Có được ủy Quyền Đăng ký kết hôn không? Thủ tục, điều kiện và thẩm quyền đăng ký kết hôn. LSAT xin chia sẻ một số thông tin pháp lý cơ bản về Ủy quyền đăng ký kết hôn, mời anh/chị cùng đọc nhé.
1. Có được ủy quyền đăng ký kết hôn không?
Không được ủy quyền cho người khác đăng ký kết hôn thay cho mình theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Bên cạnh đó, cả hai bên nam, nữ phải cùng nhau có mặt để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan hộ tịch có thẩm quyền giải quyết kết hôn trong nước hoặc kết hôn có yếu tố nước ngoài (theo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014).
2. Điều kiện kết hôn là gì?
Nam, nữ đăng ký kết hôn cần đáp ứng 04 điều kiện sau:
- Đủ tuổi kết hôn: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Kết hôn tự nguyện (không bị ép buộc hoặc do tác động khác);
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự, trong đó: người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự vẫn được phép kết hôn;
- Không thuộc những trường hợp cấm kết hôn theo quy định.
Đồng thời, theo quy định hiện này thì việc kết hôn đồng giới không được thừa nhận.
Tham khảo bài viết: Những Trường Hợp Không Được Phép Kết Hôn
3. Đăng ký kết hôn ở đâu?
- Đối với kết hôn trong nước: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của nam hoặc nữ là nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn (hai bên tự do thỏa thuận, lựa chọn nơi kết hôn phù hợp với nhu cầu của cả hai) theo khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014.
- Đối với kết hôn có yếu tố nước ngoài: Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi đăng ký cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn theo Điều 37 Luật Hộ tịch 2014.
>> Xem thêm: Tư vấn đăng ký kết hôn Online
4. Quy trình đăng ký kết hôn
Trường hợp đăng ký kết hôn trong nước gồm các bước sau:
- Bước 1: Nam, nữ chuẩn bị hồ sơ kết hôn;
- Bước 2: Cùng nhau đến UBND xã, nơi cư trú một trong hai để nộp tờ khai đăng ký kết hôn;
- Bước 3: Công chức tư pháp – hộ tịch tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ;
- Bước 4: Nam, nữ ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn;
- Bước 5: Nhận Giấy chứng nhận kết hôn (bắt đầu bước vào mối quan hệ hôn nhân hợp pháp).
Trường hợp đăng ký kết hôn với người nước ngoài phải tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn trực tiếp tại Cơ quan có thẩm quyền;
- Bước 2: Phòng Tư pháp tiến hành xác minh hồ sơ trong thời hạn là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ;
- Bước 3: Đóng lệ phí đăng ký kết hôn do người yêu cầu kết hôn nộp;
- Bước 4: Nhận phiếu hẹn trả kết quả;
- Bước 5: Kiểm tra thông tin và nhận Giấy chứng nhận kết hôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp.
Lưu ý: Nam và nữ phải cùng có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn; nếu không đến nhận theo thời gian đã hẹn thì được gia hạn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn (theo Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 được hướng dẫn tại khoản 3 Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Tóm lại, việc ủy quyền cho người khác thực hiện đăng ký kết hôn là một giải quyết thuận tiện cho nhiều người. Tuy nhiên, với những thông tin được cung cấp như trên thì thủ tục Ủy quyền đăng ký kết hôn không được pháp luật cho phép. Nếu anh, chị cần chúng tôi giải đáp một số thông tin có liên quan khác đến Đăng ký kết hôn, hãy liên hệ cho LSAT để được hướng dẫn nhanh chóng.
– Thảo Vy (Được sự cố vấn của LS. Diếp Quốc Hoàng) –
Bài viết hữu ích: