Di chúc chung là một dạng của di chúc nhưng được lập bởi vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, pháp luật không ghi nhận cụ thể về vấn đề này. Mặt khác, việc nắm rõ các quy định về điều kiện, nội dung và cách thức của di chúc chung sẽ hỗ trợ cho anh/chị trong việc tiếp cận và áp dụng sau này. LSAT mời anh/chị cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé. 

1. Vợ chồng được lập di chúc chung không?

Vợ chồng vẫn được lập di chúc chung trên tinh thần tự nguyện, thể hiện ý chí chung của vợ, chồng về việc phân chia tài sản sau khi chết. 

2. Điều kiện có hiệu lực của di chúc

Di chúc chung cần đáp ứng các điều kiện sau: 

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; 
  • Không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; 
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; 
  • HÌnh thức di chúc không trái quy định của luật; 
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ phải lập thành văn bản và công chứng/chứng thực. 

3. Nội dung của di chúc

Di chúc bao gồm các nội dung cơ bản sau:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  •  Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  •  Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  •  Di sản để lại và nơi có di sản.

4. Mẫu di chúc chung của vợ chồng

Tải mẫu tại đây: Mẫu di chúc chung của vợ chồng

5. Hiệu lực của di chúc chung

Căn cứ theo khoản 1 Điều 611, Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: 

  • Di chúc chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế, tức thời điểm một trong hai/cả hai vợ, chồng chết, cụ thể: 
    • Nếu vợ hoặc chồng chết thì di chúc có hiệu lực một phần, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 
    • Nếu cả hai đều chết thì di chúc sẽ có hiệu lực toàn bộ. 
  • Khi người lập để lại nhiều bản di chúc thì bản cuối cùng có hiệu lực pháp luật. 

6. Khi vợ/chồng mất thì người còn lại được sửa đổi di chúc không?

Khi vợ/chồng mất thì người còn lại vẫn được quyền sửa đổi di chúc nhưng chỉ trong phạm vi phần sở hữu tài sản của mình trong di chúc: 

  • Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào; 
  • Người lập di chúc bổ sung thì di chúc đã lập và phần bổ sung sung có hiệu lực pháp luật như nhau; 
  • Nếu một phần của di chúc đã lập đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật; 
  • Di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. 

>> Xem thêm: Tư vấn luật về di chúc online

7. Một số lưu ý khi lập di chúc chung

7.1. Tài sản không có người nhận thừa kế xử lý như thế nào? 

Nếu không có người thừa kế thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản sẽ thuộc về Nhà nước. (Điều 622 Bộ luật Dân sự 2015)

7.2. Người nhận thừa kế qua di chúc chung có nghĩa vụ tài sản không? 

Vẫn có nghĩa vụ. Tuy nhiên, đối với di chúc chung thì người nhận phần tài sản của vợ/chồng để lại sẽ có nghĩa vụ đối với phần tài sản tương ứng. 

7.3. Hai vợ chồng sống ly thân có được lập di chúc chung không? 

Được. Vợ chồng sống ly thân vẫn có quyền lập di chúc chung để định đoạt phần tài sản của mình và có hiệu lực theo pháp luật (nếu di chúc được lập hợp lệ). 

Di chúc chung được thể hiện như di chúc bình thường, tuy nhiên có sự tham gia của vợ,chồng trong công việc lập di chúc chung, nhằm đảm bảo ý chí khách quan và quyền bình đẳng, nguyện vọng của nhau. Nếu anh chị còn bất cứ thắc mắc hay khó khăn nào, hãy liên hệ ngay với LSAT để được hỗ trợ. 

– Diễm Phúc (Được sự cố vấn của LS. Diếp Quốc Hoàng) –

Bài viết hữu ích: