An toàn lao động là một vấn đề cấp bách và quan trọng trong mọi môi trường làm việc. Việc đảm bảo an toàn cho người lao động không chỉ là trách nhiệm của người sử dụng lao động mà còn là quyền lợi cơ bản của mỗi cá nhân. Bài viết này, LSAT sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về an toàn lao động, giúp người lao động và các doanh nghiệp nâng cao nhận thức và thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ.
1. Tai nạn lao động là gì?
Theo khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015: tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
2. Đối tượng được áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động
- Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật An toàn vệ sinh lao động và người sử dụng lao động quy định tại Luật bảo hiểm xã hội. Những đối tượng đó bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Lưu ý:
Trường hợp người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo từng hợp đồng lao động đã giao kết nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người lao động được giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo nguyên tắc đóng, hưởng do Chính phủ quy định.
3. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
- Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn thuộc các trường hợp đã nêu trên;
- Không thuộc trường hợp không được hưởng bảo hiểm tai nạn lao động:
- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
4. Mức hưởng bảo hiểm khi bị tai nạn lao động
4.1 Hưởng trợ cấp một lần:
- Người lao động bị tai nạn lao động dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần;
- Mức hưởng trợ cấp một lần:
- Năm lần mức lương cơ sở (2.340.000 đồng/tháng) khi suy giảm 5% khả năng lao động. Sau đó, cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.
- Khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động:
- Từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng;
- Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động;
Lưu ý: Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
- Ví dụ: Anh A bị tai nạn lao động tại nhà máy xay lúa gạo. Được chẩn đoán và giám định mức suy giảm khả năng lao động là 10%. Được biết, anh A đã đóng bảo hiểm được 3 năm, lương tháng của anh A là 5.000.000. Vậy, anh A có điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động 1 lần như sau:
Mức trợ cấp 1 lần: {(5 x 2.340.000 + (10 – 5) x 0,5 x 2.340.000)} + {0,5 x 5.000.000 + (3 – 1) x 0,3 x 5.000.000} = 17.550.000 + 5.500.000 = 23.050.000 đồng.
4.2 Hưởng trợ cấp hằng tháng:
- Người lao động bị tai nạn lao động dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Mức hưởng trợ cấp hàng tháng:
- 30% mức lương cơ sở khi suy giảm 31% khả năng lao động. Sau đó, cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
- Khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Qũy bảo hiểm tai nạn lao động:
- Từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5% mức tiền lương đóng vào quỹ;
- Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ.
Lưu ý: Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
- Ví dụ: Anh A bị tai nạn lao động tại nhà máy xay lúa gạo. Được chẩn đoán và giám định mức suy giảm khả năng lao động là 40%. Được biết, anh A đã đóng bảo hiểm được 3 năm, lương tháng của anh A là 5.000.000. Vậy, anh A có điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động hàng tháng như sau:
Mức trợ cấp hàng tháng = {0,3 x 2.340.000 + (40-31) x 0,02 x 2.340.000} + {0,005 x 5.000.000 + (3-1) x 0,003 x 5.000.000} = 4.914.000 + 55.000 = 4.969.000 đồng.
4.3 Hưởng trợ cấp phục vụ
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì được hưởng trợ cấp như sau:
- Trợ cấp hằng tháng theo mục 4.2;
- Trợ cấp phục vụ: bằng mức lương cơ sở (2.340.000 đồng/tháng).
4.4 Trường hợp người lao động chết do tai nạn lao động
Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động;
- Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động;
- Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
Mức hưởng trợ cấp một lần: 60 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết
5. Thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động
- Bước 1: Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động. Hồ sơ bao gồm:
- Biên bản điều tra tai nạn lao động, biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, cấp tỉnh, hoặc Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương;
- Biên bản giám định y khoa (văn bản xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc tỷ lệ tổn thương cơ thể do tai nạn lao động) hoặc biên bản xác định người lao động bị chết của cơ quan pháp y hoặc tuyên bố chết của tòa án đối với những trường hợp mất tích;
- Quyết định bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động của người sử dụng lao động (theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH);
- Văn bản xác nhận bị tai nạn trên đường đi và về (nếu có), đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 5 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015. Nội dung văn bản xác nhận tham khảo theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH.
- Bước 2: Giải quyết hồ sơ và trả kết quả được nhận tiền trợ cấp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
- Người lao động : nhận tiền trợ cấp (Trường hợp NLĐ nghỉ hưu, thôi việc thì có nhận Quyết định, thẻ BHYT)
- Đơn vị sử dụng lao động:
- Quyết định về việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng hoặc một lần;
- Thẻ BHYT đối với trường hợp nghỉ việc hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng.
6. Thời gian hoàn tất thủ tục hưởng bảo hiểm tai nạn lao động
- Theo Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH có quy định, quyết định bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản giám định của Hội đồng Giám định y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người;
- Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.
7. Luật sư tư vấn tai nạn lao động
Tai nạn lao động không chỉ gây ra những tổn thương về thể chất như gãy xương, bỏng, chấn thương… mà còn để lại những hậu quả lâu dài về tinh thần như trầm cảm, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Do đó, để đảm bảo quyền lợi của bản thân và người thân trong gia đình, anh chị nên liên hệ Luật sư để được hỗ trợ và tư vấn chi tiết.
Luật sư An tâm chuyên tư vấn về tai nạn lao động- Tư vấn online- Bảo mật tuyệt đối- Phí tư vấn chỉ từ 350K!
Xem thêm dịch vụ của chúng tôi tại: Tư Vấn Luật Lao Động
Tai nạn lao động xảy ra là điều không ai mong muốn. Tuy nhiên, để bảo vệ bản thân và gia đình tránh khỏi những thiệt thòi về quyền và lợi ích, anh chị cần nắm rõ các quy định của pháp luật. LSAT hy vọng bài viết trên đã giúp anh chị có những thông tin hữu ích về vấn đề này. Nếu còn bất kì khó khăn nào, vui lòng liên hệ chúng tôi qua website để được hỗ trợ.
Bài viết hữu ích: