Bạn đang gặp vướng mắc trong chuyện phân chia tài sản vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân? Bài viết sau đây, Luật sư An Tâm xin được cung cấp một số thông tin cần thiết về cách phân chia tài sản cũng như một số vấn đề pháp lý liên quan đến tài sản trong hôn nhân, mời bạn đọc tham khảo. 

1. Cách xác định tài sản chung/riêng trong thời kỳ hôn nhân

  • Cách xác định tài sản chung của vợ, chồng như sau:
    • Thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh chung; 
    • Tài sản được thừa kế hoặc tặng cho chung; 
    • Tài sản khác được thỏa thuận là tài sản chung.
  • Xác định tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân theo các yếu tố sau: 
    • Tài sản có trước hôn nhân; 
    • Tài sản được thừa kế, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; 
    • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng (quần áo, đồ trang sức, vật dụng cá nhân,…); 
    • Tài sản khác theo quy định (tiền thưởng, tiền trợ cấp của cá nhân,…). 
  • Đồng thời, phải có đầy đủ giấy tờ, chứng cứ để chứng minh đây là tài sản chung hay tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân: Hợp đồng, di chúc, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, biên lai/hóa đơn chuyển khoản hoặc giấy tờ khác được công nhận theo quy định pháp luật.

2. Chia tài sản chung khi chưa ly hôn được không?

  • Được. Vợ, chồng có quyền thỏa thuận phân chia tài sản chung trước khi ly hôn theo quy định về Hôn nhân và gia đình. 
  • Việc chia tài sản chung sẽ được lập thành văn bản (có công chứng nếu vợ chồng yêu cầu hoặc theo quy định) và nội dung thỏa thuận không thuộc điều cấm theo khoản 1 Điều 41, 47 Luật HNGĐ 2014. 
  • Chia tài sản khi chưa ly hôn qua 02 cách thức theo Điều 39 Luật HNGĐ 2014: 
    • Theo thỏa thuận của vợ, chồng: 
      • Kể từ khi vợ chồng thỏa thuận và được ghi vào trong văn bản; 
      • Nếu trong văn bản không xác định được thời điểm: Có hiệu lực tính từ ngày lập văn bản. 
    • Theo quyết định Tòa án: Có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định Tòa án có hiệu lực, trong đó Tòa án sẽ xem xét đến nguồn gốc tài sản, công sức đóng góp hoặc yếu tố khác,…để đưa ra quyết định. 

>> Xem thêm: Tư vấn đăng ký kết hôn Online

3. Quyền và nghĩa của vợ chồng đối với tài sản chung trong hôn nhân

  • Các quyền của vợ, chồng đối với tài sản chung theo Điều 17, Điều 35 Luật HNGĐ 2014:  
    • Có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, cụ thể:
      • Quyền chiếm hữu: vợ, chồng có quyền nắm giữ, quản lý và bảo vệ tài sản; 
      • Quyền sử dụng: được khai thác và hưởng lợi từ tài sản chung nhưng việc khai thác tài sản chung để sinh lợi phải có sự đồng ý của cả hai vợ, chồng; 
      • Quyền định đoạt: có quyền chuyển giao tài sản hoặc từ bỏ tài sản nhưng phải lập văn bản thỏa thuận, có chữ ký xác thực của vợ và chồng (có thể công chứng nếu vợ, chồng yêu cầu) đối với những tài sản được quy định theo pháp luật. 
    • Được thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau khi thực hiện các giao dịch, tức là: được thực hiện giao dịch dân sự khác bằng tài sản chung mà không cần bàn bạc với bên còn lại và phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những giao dịch với mục đích đáp ứng nhu cầu cần thiết của gia đình. 
    • Được kiện, đòi bồi thường nếu một trong hai tự ý sử dụng tài sản mà không nhằm mục đích phục vụ, xây dựng gia đình, thanh toán bằng:  hiện kim hoặc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
  • Các nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản chung theo Điều 37 Luật HNGĐ 2014: 
    • Chịu trách nhiệm bồi thường đối với nghĩa giao dịch xuất phát từ tài sản chung; 
    • Đảm bảo, duy trì nguồn thu nhập chủ yếu cho gia đình; 
    • Có nghĩa vụ giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề liên quan đến tài sản chung. 
    • Thỏa thuận, trao đổi với nhau trước khi sử dụng tài sản chung vào một giao dịch khác; 
    • Thông báo cho nhau về việc lấy tài sản chung để thực hiện giao dịch có liên quan. 

4. Quyền và nghĩa vụ của vợ/chồng đối với tài sản riêng

  • Các quyền của vợ, chồng đối với tài sản riêng theo Điều 44 Luật HNGĐ 2014: 
    • Được chiếm hữu, sử dụng, định đoạt những tài sản thuộc sở hữu riêng của mình; 
    • Được quyền quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung;
    • Tự do quản lý tài sản của mình trừ trường hợp không có khả năng quản lý được thì vợ hoặc chồng còn lại có quyền quản lý nhưng không được xâm phạm đến lợi ích của người sở hữu tài sản đó. 
  • Các nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản riêng theo Điều 45 Luật HNGĐ 2014:
    • Vợ, chồng thực hiện nghĩa vụ với tài sản của mình có trước khi kết hôn. 
    • Chịu trách nhiệm chi trả các giao dịch phát sinh tài sản riêng không vì nhu cầu thiết yếu gia đình; 
    • Các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật. 

5. Một số câu hỏi thường gặp

5.1. Tiền trợ cấp là tài sản chung hay riêng của vợ chồng?

Tiền trợ cấp là khoản tiền có được từ thu nhập hợp pháp của vợ và chồng trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận đó là khoản tiền dành riêng cho vợ hoặc chồng theo quy định của pháp luật. 

5.2. Tiền trúng xổ số là tài sản chung hay riêng?

Tiền trúng xổ số là tài sản chung của vợ, chồng theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP nếu thời điểm mua vé số là trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp có thỏa thuận khác và tiền mua vé số là bằng tiền riêng của mình.

Ngoài ra, tiền trúng xổ số là tài sản riêng nếu mua vé số trước khi kết hôn. 

Lưu ý: Trường hợp không chứng minh được tài sản là chung hay riêng hoặc cả hai không thỏa thuận với nhau thì có thể yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. 

5.3. Tiền mừng cưới là tài sản chung hay riêng?

Tiền mừng cưới xác định là tài sản chung hay riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: 

  • Ý chí của người cho tiền: Cho riêng hay cho chung; 
  • Vợ, chồng cùng thỏa thuận;
  • Trường hợp có tranh chấp thì Tòa án sẽ xem xét để quyết định phân chia tiền mừng cưới. 

Từ những thông tin trên, bạn có thể đưa ra những lựa chọn chính xác nhằm xác định được tài sản của mình, thực hiện các quyền và nghĩa vụ có liên quan đến tài sản trong trường hợp cần thiết. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào có liên quan, hãy liên hệ đến LSAT để được hỗ trợ và tư vấn. 

Thảo Vy (Được sự cố vấn của LS. Diếp Quốc Hoàng) –

Bài viết hữu ích: